Luận án Thuật ngữ ngành mỏ và địa chất Tiếng Việt

pdf 238 trang vuhoa 24/08/2022 6960
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Thuật ngữ ngành mỏ và địa chất Tiếng Việt", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_an_thuat_ngu_nganh_mo_va_dia_chat_tieng_viet.pdf

Nội dung text: Luận án Thuật ngữ ngành mỏ và địa chất Tiếng Việt

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHAN THỊ LAN THUẬT NGỮ NGÀNH MỎ VÀ ĐỊA CHẤT TIẾNG VIỆT LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC Hà Nội - 2021
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHAN THỊ LAN THUẬT NGỮ NGÀNH MỎ VÀ ĐỊA CHẤT TIẾNG VIỆT Ngành: Ngôn ngữ học Mã số: 9.22.90.20 LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM VĂN HẢO Hà Nội - 2021
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả được trình bày trong luận án là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào. Tác giả luận án Phan Thị Lan
  4. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, nghiên cứu sinh xin trân trọng cảm ơn các nhà khoa học, các thẩy cô giáo khoa Ngôn ngữ học, ban lãnh đạo, cùng toàn thể cán bộ Học viện Khoa học xã hội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và tốt nhất để nghiên cứu sinh hoàn thành luận án. Nghiên cứu sinh xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Phạm Văn Hảo, người đã tận tình hướng dẫn, đồng hành cùng nghiên cứu sinh, chia sẻ rất nhiều kiến thức bổ ích và kinh nghiệm quý báu cho nghiên cứu sinh trong suốt quá trình triển khai và hoàn thành luận án. Nghiên cứu sinh cũng xin gửi lời cảm ơn tới người thân, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn động viên, giúp đỡ và tiếp thêm động lực cho nghiên cứu sinh hoàn thành luận án này. Hà Nội, ngày 06 tháng 3 năm 2021 Tác giả Phan Thị Lan
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN 7 1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 7 1.1.1. Tình hình nghiên cứu về thuật ngữ 7 1.1.2. Tình hình nghiên cứu về thuật ngữ mỏ và địa chất 16 1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẬT NGỮ 20 1.2.1. Vai trò, vị trí của thuật ngữ trong hệ thống ngôn ngữ 20 1.2.2. Khái niệm về thuật ngữ 22 1.2.3. Các tính chất của thuật ngữ 27 1.2.4. Phân biệt thuật ngữ với một số đơn vị từ vựng gần gũi liên quan 33 1.3. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỪ VÀ CỤM TỪ 38 1.3.1. Từ và cấu tạo từ tiếng Việt 38 1.3.2. Cụm từ và cấu tạo cụm từ tiếng Việt 42 1.4. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THUẬT NGỮ MỎ VÀ ĐỊA CHẤT TIẾNG VIỆT 45 1.4.1. Khái quát về ngành mỏ và địa chất 45 1.5. TIỀU KẾT CHƢƠNG 1 50 CHƢƠNG 2: ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO VÀ PHƢƠNG THỨC TẠO THÀNH THUẬT NGỮ MỎ VÀ ĐỊA CHẤT TIẾNG VIỆT 53 2.1. XÁC ĐỊNH YẾU TỐ CẤU TẠO THUẬT NGỮ MỎ VÀ ĐỊA CHẤT 53 2.2. ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO THUẬT NGỮ MỎ VÀ ĐỊA CHẤT TIẾNG VIỆT 56 2.2.1. Thuật ngữ mỏ và địa chất có cấu tạo là từ 57 2.2.2. Thuật ngữ mỏ và địa chất có cấu là cụm từ 62 2.2.3. Một số nhận xét về đặc điểm cấu tạo thuật ngữ mỏ và địa chất tiếng Việt 82
  6. 2.3. CÁC PHƢƠNG THỨC TẠO THÀNH THUẬT NGỮ MỎ VÀ ĐỊA CHẤT TIẾNG VIỆT 89 2.3.1. Các nguyên tăc và phương thức tạo thành thuật ngữ tiếng Việt 89 2.3.2. Các phương thức tạo thành thuật ngữ mỏ và địa chất tiếng Việt 91 2.4. TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 102 CHƢƠNG 3: ĐẶC ĐIỂM NGỮ NGHĨA - ĐỊNH DANH CỦA THUẬT NGỮ MỎ VÀ ĐỊA CHẤT TIẾNG VIỆT 104 3.1. CÁC LỚP THUẬT NGỮ MỎ VÀ ĐỊA CHẤT XÉT THEO NỘI DUNG CHUYÊN MÔN 104 3.1.1. Thuật ngữ mỏ 104 3.1.2. Thuật ngữ địa chất 105 3.1.3. Thuật ngữ của một số ngành liên quan 106 3.2. LÝ THUYẾT ĐỊNH DANH 107 3.2.1. Định danh và quá trình định danh ngôn ngữ 107 3.2.2. Phương thức định danh 110 3.2.3. Nguyên tắc định danh 110 3.2.4. Các đơn vị định danh của thuật ngữ mỏ và địa chất 111 3.3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊNH DANH THUẬT NGỮ MỎ VÀ ĐỊA CHẤT XÉT THEO PHẠM TRÙ NGỮ NGHĨA 113 3.3.1. Thuật ngữ chỉ khoáng sản - khoáng vật 114 3.3.2. Thuật ngữ chỉ các loại mỏ khoáng sản 117 3.3.3. Thuật ngữ chỉ thành phần cấu tạo mỏ 119 3.3.4. Thuật ngữ chỉ phương tiện - kỹ thuật thăm dò địa chất và khai thác mỏ 121 3.3.5. Thuật ngữ chỉ hoạt động thăm dò địa chất và khai thác mỏ 121 3.3.6. Thuật ngữ chỉ phụ phẩm khai thác mỏ 122 3.3.7. Thuật ngữ chỉ các loại đá địa chất 123 3.3.8. Thuật ngữ chỉ kết cấu địa tầng 124 3.3.9. Thuật ngữ chỉ quá trình địa chất nội sinh 124 3.3.10. Thuật ngữ chỉ quá trình địa chất ngoại sinh 125
  7. 3.3.11. Thuật ngữ chỉ chủ thể trong hoạt động thăm dò địa chất và khai thác mỏ 125 3.4. ĐẶC ĐIỂM ĐỊNH DANH THUẬT NGỮ MỎ VÀ ĐỊA CHẤT XÉT THEO ĐẶC TRƢNG KHU BIỆT 126 3.4.1. Đặc điểm định danh thuật ngữ chỉ khoáng sản - khoáng vật 126 3.4.2. Đặc điểm định danh thuật ngữ chỉ các loại mỏ 128 3.4.3. Đặc điểm định danh thuật ngữ chỉ thành phần cấu tạo mỏ 129 3.4.4. Đặc điểm định danh thuật ngữ chỉ phương tiện - kỹ thuật thăm dò địa chất và khai thác mỏ 132 3.4.5. Đặc điểm định danh thuật ngữ chỉ hoạt động thăm dò địa chất và khai thác mỏ 135 3.4.6. Đặc điểm định danh thuật ngữ chỉ phụ phẩm sau khai thác mỏ 138 3.4.7. Đặc điểm định danh thuật ngữ chỉ các loại đá địa chất 139 3.4.8. Đặc điểm định danh thuật ngữ chỉ kết cấu địa tầng 140 3.4.9. Đặc điểm định danh thuật ngữ chỉ quá trình địa chất nội sinh 142 3.3.10. Đặc điểm định danh thuật ngữ chỉ quá trình địa chất ngoại sinh 143 3.4.11. Đặc điểm định danh thuật ngữ chỉ chủ thể trong hoạt động thăm dò địa chất và khai thác mỏ 144 3.5. MỘT SỐ NHẬN XÉT CHÚNG VỀ ĐẶC ĐIỂM ĐỊNH DANH CỦA THUẬT NGỮ MỎ VÀ ĐỊA CHẤT 145 3.5.1. Nhận xét về các mô hình định danh 145 3.5.2. Nhận xét về các đặc trưng được chọn để định danh 149 3.6. TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 152 KẾT LUẬN 155 CÁC BÀI BÁO ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 160 TÀI LIỆU THAM KHẢO 161
  8. DANH MỤC CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT GDCN Giáo dục Chuyên nghiệp ĐHQG Đại học Quốc gia ĐHSP Đại học Sư phạm MH Mô hình Nxb Nhà xuất bản KHXH Khoa học xã hội KHXH &NV Khoa học xã hội và Nhân văn THCN Trung học Chuyên nghiệp TN Thuật ngữ Y Yếu tố cấu tạo
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Bảng tổng kết số lượng yếu tố cấu tạo của thuật ngữ mỏ và địa chất tiếng Việt 83 Bảng 2.2. Bảng tổng kết phương thức cấu tạo, quan hệ ngữ pháp và đặc điểm từ loại của thuật ngữ mỏ và địa chất tiếng Việt 85 Bảng 2.3. Bảng tổng kết nguồn gốc cấu tạo thuật ngữ mỏ và địa chất tiếng Việt 87 Bảng 2.4. Bảng tổng kết các mô hình cấu tạo thuật ngữ mỏ và địa chất tiếng Việt 88 Bảng 2.5. Các phương thức tạo thành thuật ngữ mỏ và địa chất tiếng Việt . 101 Bảng 3.1. Bảng tổng kết các mô hình định danh thuật ngữ mỏ và địa chất tiếng Việt 146 Bảng 3.2. Bảng tổng hợp số lượng đặc trưng khu biệt để định danh các phạm trù ngữ nghĩa thuật ngữ mỏ và địa chất tiếng Việt 149
  10. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Hiện nay xu hướng hội nhập, quốc tế hoá diễn ra ngày càng mạnh mẽ. điều này đã giúp cho nền kinh tế - xã hội của các nước ngày càng được gắn kết và cùng nhau phát triển. Nằm trong xu hướng đó, các ngành khoa học cũng phát triển ngày càng mạnh mẽ. Trong các ngành khoa học cũng như các lĩnh vực chuyên môn, bộ phận từ ngữ quan trọng nhất và chủ yếu nhất chính là thuật ngữ. Thuật ngữ không chỉ là các ngữ ngữ chuyên môn được sử dụng trong ngành, mà ẩn sau đó là cả một hệ thống khái niệm khoa học, là tri thức của mỗi ngành chuyên môn, thậm chí là thước đo, thể hiện trình độ phát triển của các ngành khoa học. Trong bối cảnh hội nhập và khoa học - kỹ thuật phát triển vô cùng mạnh mẽ như hiện nay thì thuật ngữ của các ngành khoa học cũng không ngừng được mở rộng và phát triển. Điều này dẫn đến ngày càng xuất hiện nhiều hơn các thuật ngữ mới để biểu thị các khái niệm, đối tượng mới. Chính vì thế, yêu cầu về việc nghiên cứu hệ thống thuật ngữ của các ngành khoa học hiện nay rất được quan tâm, thuật ngữ đã và đang trở thành chủ đề của rất nhiều nghiên cứu. Có thể nói, nhu cầu này xuất phát từ bản thân các ngành khoa học nói riêng, của quốc gia và quốc tế nói chung, trong đó có Việt Nam và ngành mỏ - địa chất ở Việt Nam. 1.2. Mỏ và địa chất là một trong những ngành khoa học có vai trò rất quan trọng đối với nền kinh tế - xã hội của đất nước. Sản phẩm của ngành mỏ và địa chất mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho đời sống xã hội và cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Kết quả và sản phẩm thu được của ngành mỏ và địa chất không chỉ mang lại những lợi ích về mặt kinh tế mà còn có sự ảnh hưởng, cũng như có những đóng góp quan trọng cho nhiều ngành kinh tế khác. Đồng thời các hoạt động của ngành mỏ và địa chất còn dự báo những vấn đề gây ảnh hưởng tới môi trường sống của con người. Từ đó, giúp cho các nhà khoa học, nhà quản lý đề ra những biện pháp nhằm khai thác hợp lý 1
  11. nguồn tài nguyên thiên nhiên và giảm tác hại ô nhiễm môi trường. Cùng với nhu cầu phát triển của xã hội hiện nay, ngành mỏ và địa chất không ngừng lớn mạnh, ngày càng phát triển cả về công nghệ, kỹ thuật, quy mô nghiên cứu, khai thác và phạm vi hợp tác cũng như ngày càng thể hiện vai trò quan trọng của mình đối với nền kinh tế và đời sống xã hội. Nằm trong xu hướng phát triển, hội nhập quốc tế với sự hợp tác, đầu tư của đối tác nước ngoài đã cho phép ngành mỏ và địa chất Việt Nam đã và đang tập trung nghiên cứu, ứng dụng kỹ thuật khai thác ở trình độ ngày càng cao. Và một trong những nhân tố góp phần đảm bảo cho sự hợp tác, khai thác có hiệu quả của ngành mỏ và địa chất đó là việc nghiên cứu xây dựng, hoàn thiện hệ thống thuật ngữ ngành mỏ và địa chất để tạo ra được một công cụ giao tiếp chung cho những đối tượng đang tham gia vào các lĩnh vực của ngành cũng như chuẩn hoá về mặt ngôn ngữ chuyên ngành nhằm đảm bảo chức năng giao tiếp hiệu quả cho các nhà chuyên môn. Công việc này không chỉ đáp ứng tình hình hoạt động và đóng góp vào sự thúc đẩy quá trình hội nhập quốc tế ngày càng đi vào chiều sâu trong ngành mỏ và địa chất, mà còn góp phần vào việc hoàn thiện hệ thống thuật ngữ tiếng Việt nói chung. Vì những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu Thuật ngữ ngành mỏ và địa chất tiếng Việt cho luận án của mình. 2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là các thuật ngữ mỏ và địa chất tiếng Việt đang được sử dụng hiện nay, đó là các từ ngữ biểu thị các khái niệm, các sự vật, hiện tượng, quá trình trong lĩnh vực mỏ và địa chất. Phạm vi nghiên cứu của luận án giới hạn tập trung tìm hiểu các đặc điểm thuật ngữ ngành mỏ và địa chất tiếng Việt trên phương diện ngôn ngữ học, bao gồm: đặc điểm cấu tạo, các phương thức tạo thành và đặc điểm ngữ nghĩa - định danh thuật ngữ ngành mỏ và địa chất tiếng Việt. 2
  12. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Thông qua nghiên cứu, khảo sát các thuật ngữ mỏ và địa chất tiếng Việt, mục đích của luận án nhằm chỉ rõ các đặc điểm về cấu tạo, đặc điểm về ngữ nghĩa - định danh và các phương thức tạo thành của thuật ngữ ngành mỏ và địa chất tiếng Việt. Để đạt được mục đích trên, luận án xác định những nhiệm vụ sau: (1) Tổng quan tình hình nghiên cứu về thuật ngữ, thuật ngữ mỏ và địa chất trên thế giới và Việt Nam. Xây dựng hệ thống cơ sở lý thuyết cho luận án gồm: lý thuyết về thuật ngữ và một số vấn đề liên quan đến thuật ngữ như: khái niệm, đặc trưng của thuật ngữ, phân biệt thuật ngữ với một số đơn vị gần gũi liên quan; tìm hiểu vấn đề về từ và cụm từ, lý thuyết định danh và một số vấn đề liên quan đến thuật ngữ mỏ và địa chất. (2) Nghiên cứu, tìm hiểu thuật ngữ mỏ và địa chất tiếng Việt về đặc điểm hình thức cấu tạo. Ở phương diện này, luận án đi sâu tìm hiểu mô hình cấu tạo; phương thức cấu tạo, đặc điểm từ loại và nguồn gốc cấu tạo của các thuật ngữ mỏ - địa chất. (3) Nghiên cứu, tìm hiểu các phương thức tạo thành thuật ngữ mỏ - địa chất tiếng Việt, hay nói cách khác tìm hiểu các con đường hình thành thuật ngữ mỏ - địa chất. (4) Nghiên cứu, tìm hiểu thuật ngữ mỏ và địa chất tiếng Việt về đặc điểm ngữ nghĩa - định danh. Ở phương diện này, luận án đi sâu tìm hiểu các phạm trù ngữ nghĩa và các đặc trưng được chọn làm cơ sở định danh thuật ngữ ngành mỏ và địa chất tiếng Việt. 4. Tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Tư liệu nghiên cứu Tư liệu khảo sát của luận án là 2600 thuật ngữ mỏ và địa chất tiếng Việt cơ bản được thu thập, chọn lọc chủ yếu từ các cuốn từ điển chuyên ngành mỏ và địa chất sau: 3
  13. 1/ Trung tâm thông tin và dịch vụ khoa học kỹ thuật ngành Than (1999), Từ điển kỹ thuật mỏ Anh - Việt, Nxb. Khoa học kỹ thuật, Hà Nội. 2/ Trần Mạnh Xuân, Bùi Xuân Nam (2007), Từ điển thuật ngữ chuyên ngành khai thác lộ thiên, Nxb. Giao thông vận tải, Hà Nội. 3/ Dương Đức Kiêm (chủ biên), Viện Nghiên cứu Địa chất và Khoáng sản (2001), Từ điển Địa chất Anh - Việt, Nxb. Từ điển bách khoa, Hà Nội, 2001. 4/ Võ Chí Mỹ (2008), Từ điển kỹ thuật Trắc địa - Bản đồ Anh - Việt, Nxb. Bản đồ, Hà Nội. 5. Bùi Xuân Nam chủ biên (2015), Từ điển Anh - Việt ngành Mỏ và Môi trường, Nxb. Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. Ngoài ra, luận án còn thu thập tư liệu từ một số sách, tài liệu và giáo trình chuyên ngành về mỏ và địa chất. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện các nhiệm vụ và nội dung nghiên cứu của luận án đặt ra, chúng tôi sử dụng các phương pháp và thủ pháp sau: - Phương pháp miêu tả. Phương pháp này được sử dụng để miêu tả đặc điểm về cấu tạo, đặc điểm về định danh và các con đường hình thành thuật ngữ mỏ và địa chất nói chung. - Phương pháp phân tích, gồm: + Phân tích thành tố. Phương pháp này được sử dụng để xác định yêu tố cấu tạo thuật ngữ mỏ và địa chất. + Phân tích ngữ nghĩa. Phương pháp này được sử dụng để tìm hiểu, phân tích các phạm trù ngữ nghĩavà các đặc trưng được chọn để định danh thuật ngữ mỏ và địa chất. Bên cạnh các phương pháp trên, chúng tôi còn sử dụng thủ pháp mô hình hóa đặc điểm cấu tạo và ngữ nghĩa - định danh của thuật ngữ mỏ và địa chất; thủ pháp thống kê, phân loại để xử lý nguồn tư liệu như: xác định số lượng, tần số xuất hiện, tỉ lệ phần trăm của các thuật ngữ. Kết quả thống kê 4
  14. sẽ được tổng hợp thành các bảng biểu giúp làm cơ sở cho những miêu tả, phân tích về đặc điểm của thuật ngữ ngành mỏ và địa chất tiếng Việt trên các phương diện khác nhau. 5. Đóng góp mới của luận án Đây là công trình nghiên cứu tương đối kỹ lưỡng và hệ thống thuật ngữ mỏ và địa chất tiếng Việt. Với cách tiếp cận truyền thống trên phương diện ngôn ngữ học, luận án đã làm sáng tỏ đặc điểm của hệ thuật ngữ mỏ và địa chất tiếng Việt về mặt cấu tạo và ngữ nghĩa - định danh. Luận án cũng đã làm rõ các phương thức cơ bản tạo thành thuật thuật ngữ mỏ và địa chất tiếng Việt. Từ những kết quả nghiên cứu, luận án đã rút ra được những đặc điểm chung cũng như những đặc trưng cơ bản của hệ thuật ngữ này so với các hệ thuật ngữ khác đã được nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn - Ý nghĩa lý luận. Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần làm sáng tỏ thêm đặc điểm cấu tạo và định danh của một hệ thuật ngữ chuyên ngành cụ thể, đó là thuật ngữ mỏ và địa chất tiếng Việt. Do đó, kết quả nghiên cứu của luận án đã góp phần vào việc xây dựng cơ sở lý luận và thực tiễn cho hệ thuật ngữ mỏ và địa chất, qua đó góp phần vào sự phát triển chung của ngành mỏ và địa chất Việt Nam, đồng thời góp phần thúc đẩy nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện hệ thuật ngữ tiếng Việt nói chung. - Ý nghĩa thực tiễn. Kết quả nghiên cứu của luận án là tài liệu tham khảo hữu ích giúp cho các nhà nghiên cứu thuật ngữ học nói riêng và các nhà nghiên cứu thuộc lĩnh vực ngành mỏ và địa chất nói chung; là tài liệu phục vụ cho việc giảng dạy và biên soạn giáo trình ngành và biên soạn từ điển giải thích thuật ngữ mỏ và địa chất tiếng Việt. 5
  15. 7. Cấu trúc của luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục luận án gồm 3 chương được bố cục như sau: Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận Chương này, luận án trình bày tình hình nghiên cứu về thuật ngữ, thuật ngữ mỏ và địa chất trên thế giới và Việt Nam; hệ thống hóa một số vấn đề lý thuyết làm cơ sở cho việc nghiên cứu hệ thống thuật ngữ mỏ và địa chất tiếng Việt. Chƣơng 2. Đặc điểm cấu tạo và phương thức tạo thành thuật ngữ mỏ và địa chất tiếng Việt Từ việc xác định yếu tố cấu tạo thuật ngữ, chương này luận tìm hiểu đặc điểm cấu tạo của thuật ngữ mỏ và địa chất thông qua phương thức cấu tạo, quan hệ ngữ pháp, từ loại, nguồn gốc cấu tạo và mô hình cấu tạo của chúng. Từ đó rút ra những nhận xét chung về đặc điểm của hệ thuật ngữ này. Cũng trong chương này luận án còn tìm hiểu thuật ngữ mỏ - địa chất được hình thành nên theo những phương thức nào. Chƣơng 3. Đặc điểm ngữ nghĩa - định danh thuật ngữ mỏ và địa chất tiếng Việt Trên cơ sở lý thuyết định danh, chương 3 này luận án tập trung phân tích và làm sáng tỏ các đặc điểm ngữ nghĩa - định danh của hệ thuật ngữ mỏ và địa chất trên các phương diện: các phạm trù ngữ nghĩa, các mô hình định danh và các đặc trưng được chọn để định danh. 6
  16. CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1.1. Tình hình nghiên cứu về thuật ngữ 1.1.1.1. Các nghiên cứu thuật ngữ ở nước ngoài Trong hệ thống từ vựng của ngôn ngữ, thuật ngữ được xem là bộ phận ngôn ngữ phát triển nhất so với các bộ phận khác, đặc biệt trong bối cảnh khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ như hiện nay thì thuật ngữ lại càng có điều kiện phát triển. Sự ra đời và phát triển của thuật ngữ gắn liền với sự ra đời và phát triển của khoa học kỹ thuật. Khoa học kỹ thuật chính là điều kiện thuận lợi cho sự xuất hiện của thuật ngữ. Do đó, trên thế giới, thuật ngữ xuất hiện từ khá sớm, bởi khoa học kỹ thuật ở trên thế giới đã có lịch sử xuất hiện cách đây hàng vài thế kỷ, đồng thời thuật ngữ sau đó cũng nhanh chóng trở thành đối tượng nghiên cứu, thu hút sự quan tâm, chú ý của các nhà nghiên cứu. Ngay từ thế kỷ XVIII, trên thế giới đã có những công trình nghiên cứu về thuật ngữ của một số tác giả như: Carl von Linné (1736); Beckmann (1780); A.L. Lavoisier, G.de Morveau, M.Berthellot và A.F.de Fourcoy (1789), William Wehwell (1840) Các nghiên cứu thời kỳ đầu này thường tập trung vào vấn đề tạo lập, xây dựng thuật ngữ và bước đầu xác định các nguyên tắc cho một số hệ thuật ngữ cụ thể. Mặc dù việc nghiên cứu về thuật ngữ giai đoạn này mới chỉ mang tính chất sơ khai và khoa học nghiên cứu về thuật ngữ chưa được định hình rõ, nhưng những kết quả nghiên cứu này được coi là nền tảng cho sự phát triển của ngành khoa học thuật ngữ trên thế giới [Dẫn theo 22, tr.1-3]. Bắt đầu từ thế kỷ XX, việc nghiên cứu về thuật ngữ mới có bước phát triển rõ nét và hình thành khoa học nghiên cứu về thuật ngữ. Từ những năm 1930 của thế kỷ XX, nghiên cứu về thuật ngữ đã trở thành một vấn đề được 7
  17. quan tâm đặc biệt ở nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là ở Đức, Áo, Tiệp Khắc và Nga - Xô Viết. Một số nhà nghiên cứu ở các quốc gia này đã có những đóng góp quan trọng vào lĩnh vực nghiên cứu thuật ngữ. Toàn bộ quá trình nghiên cứu thuật ngữ trên thế giới trong hơn một thế kỷ qua đã được Auger (1998) tổng kết thành ba xu hướng nghiên cứu chính: thuật ngữ được nghiên cứu theo sự điều chỉnh phù hợp với hệ thống ngôn ngữ, thuật ngữ được nghiên cứu theo định hướng dịch và thuật ngữ được nghiên cứu theo định hướng kế hoạch hóa ngôn ngữ [Dẫn theo 116, tr.4]. Sau đây, chúng tôi sẽ tập trung tìm hiểu hướng nghiên cứu thuật ngữ theo sự điều chỉnh phù hợp với hệ thống ngôn ngữ bởi vì hướng nghiên cứu này quan trực tiếp đến đề tài luận án. Khi nói tới hướng nghiên cứu thuật ngữ theo sự điều chỉnh phù hợp với hệ thống ngôn ngữ là nói tới ba cái nôi tiêu biểu và lớn nhất trên thế giới đó là: Áo, Xô Viết và Cộng hòa Séc. (i) Nghiên cứu thuật ngữ của Áo Tiêu biểu cho trường phái này là E. Wuster (1898 - 1977), ông được coi là người đặt nền móng cho việc nghiên cứu thuật ngữ hiện đại. Wuster cũng là người có tầm ảnh hưởng rất lớn đến các nghiên cứu của các học giả sau này. Nghiên cứu nổi bật của Wuster đóng góp vào công tác nghiên cứu thuật ngữ là tác phẩm “Lý luận chung về thuật ngữ” (1931). Trong công trình nghiên cứu này, Wuster đã dành sự quan tâm của mình cho hệ thống tên gọi của lĩnh vực kỹ thuật và lần lượt đi sâu phân tích các khía cạnh ngôn ngữ học của công tác nghiên cứu thuật ngữ. Đặc biệt, dựa trên các nhận định, phân tích và hệ thống hoá, Wuster đã xác lập được hệ thống các phương pháp nghiên cứu thuật ngữ và đề ra một số nguyên tắc xây dựng thuật ngữ, đồng thời ông cũng đưa ra các phương pháp xử lý ngữ liệu thuật ngữ. Công trình nghiên cứu này của Wuster được đánh giá như là một cột mốc của ngôn ngữ học ứng dụng. 8
  18. Điểm đáng chú ý nhất trong nghiên cứu của Wuster và trường phái này là đi sâu vào bản chất của thuật ngữ, họ tập trung vào các khái niệm và hướng việc nghiên cứu thuật ngữ vào chuẩn hóa các thuật ngữ và các khái niệm. Những kết quả nghiên cứu về thuật ngữ của trường phái nghiên cứu thuật ngữ của Áo đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển hệ thống lý luận gồm: các nguyên tắc, các phương pháp tạo nền tảng cơ sở cho nghiên cứu lý luận và thực tiễn về thuật ngữ. Việc nghiên cứu của trường phái này nhằm phục vụ cho việc chuẩn hóa thuật ngữ, đáp ứng nhu cầu của các nhà khoa học, các nhà kỹ thuật trong trong việc đảm bảo sự giao tiếp hiệu quả và truyền tải kiến thức thuộc lĩnh vực chuyên môn. Các nguyên tắc nghiên cứu của trường phái này còn ảnh hưởng tích cực đến rất nhiều các nhà nghiên cứu ở các nước vùng Trung và Bắc Âu như: Đức, Na Uy, Thuỵ Sĩ, Đan Mạch. (ii) Nghiên cứu thuật ngữ của Séc Tiêu biểu cho trường phái này L.Drodz, người khởi xướng và phát triển cho việc nghiên cứu thuật ngữ ở Séc theo cách tiếp cận ngôn ngữ học chức năng. Mối quan tâm lớn nhất của trường phái này cũng là chuẩn hóa các ngôn ngữ và chuẩn hóa thuật ngữ. Vì vậy, các nghiên cứu của họ thường đi sâu vào miêu tả cấu trúc và chức năng của ngôn ngữ chuyên ngành, trong đó thuật ngữ đóng vai trò quan trọng nhất. Các ngôn ngữ chuyên ngành theo trường phái này được coi là mang văn phong khoa học tồn tại cùng những văn phong khác như chính luận, hội thoại Họ xem thuật ngữ như những đơn vị tạo nên văn phong khoa học mang tính chức năng. Nó ra đời do kết quả của bản chất đa ngôn ngữ trong khu vực địa lý của nó. (iii) Nghiên cứu thuật ngữ của Nga - Xô Viết Ngay từ thời kỳ đầu, chịu ảnh hưởng bởi công trình nghiên cứu về thuật ngữ của Wuster (Áo), trường phái Nga - Xô Viết cũng rất quan tâm đến việc nghiên cứu về vấn đề chuẩn hóa các khái niệm. Đặc biệt, sau khi luận án của Wuster được dịch sang tiếng Nga, việc nghiên cứu thuật ngữ lại càng phát 9
  19. triển. Có thể nói, công tác nghiên cứu thuật ngữ ở Liên Xô từ những những năm 1930 trở đi thu hút sự quan tâm của rất nhiều nhà nghiên cứu và đạt được nhiều thành tựu to lớn với sự xuất hiện của hàng chục sách chuyên khảo, giáo trình, giáo khoa, trong đó có nhiều công trình nghiên cứu về thuật ngữ học của các tác giả người Nga được dịch và xuất bản ở nước ngoài. Bên cạnh đó là hàng nghìn bài báo, hàng nghìn cuốn từ điển được công bố, xuất bản. Nhiều hội nghị, hội thảo thường xuyên được tổ chức để thảo luận, bàn về những vấn đề lý luận, phương pháp nghiên cứu và những hoạt động thực tiễn trong khoa học về thuật ngữ [Dẫn theo 65, tr. 21]. Đại diện tiêu biểu của trường phái nghiên cứu thuật ngữ Xô Viết là Lotte (1898-1950). Với công trình nghiên cứu Những vấn đề gây bức xúc trong trường thuật ngữ khoa học và kỹ thuật. Lotte được coi là người đứng đầu trong công tác phát triển hệ thuật ngữ hiện đại của Nga, tạo ra nền móng về mặt lý thuyết và phương pháp cho công tác thuật ngữ của Xô Viết. Kulebakin (1993) đã nhận xét rằng mặc dù Lotte không phải là người duy nhất nhưng lại là người để lại ảnh hưởng cho công tác phát triển thuật ngữ về mặt lý thuyết. Lotte đã tạo ra nền móng về mặt lý thuyết và phương pháp cho công tác thuật ngữ của Xô Viết. Kulebakin (1993, tr.129), đã tóm tắt quan điểm của Lotte như sau: “Hệ thuật ngữ là toàn bộ các thuật ngữ phù hợp với hệ thống khái niệm của một lĩnh vực khoa học hay kỹ thuật nào đó. Hệ thống thuật ngữ thể hiện cái gọi là hệ thống khái niệm”. Một ý tưởng được coi là trùng hợp hoàn toàn với quan điểm của Wuster [Dẫn theo 22, tr.8]. Công tác phát triển thuật ngữ của Nga - Xô Viết còn thu hút được đông đảo các nhà ngôn ngữ học vào công tác nghiên cứu cơ bản về thuật ngữ từ rất sớm, như: A.A.Reformatskij, V.V.Vinogradov, G.O.Vinokur, Có thể nói, các trường phái trên đều có chung quan điểm là nghiên cứu thuật ngữ dựa trên ngôn ngữ học, xem thuật ngữ như là một phương tiện để diễn đạt và giao tiếp. Từ đó họ đã hình thành cơ sở lý thuyết về thuật ngữ và 10
  20. những nguyên lý mang tính phương pháp chi phối những ứng dụng của nó. Ngoài ra, các trường phái này đều có sự ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển những hướng nghiên cứu thuật ngữ sau này đó là thuật ngữ được nghiên cứu theo hướng dịch và kế hoạch hóa ngôn ngữ. 1.1.1.2. Các nghiên cứu thuật ngữ ở Việt Nam Ở Việt Nam, theo tổng kết của một số nhà nghiên cứu [Lưu Vân Lăng - Nguyễn Như Ý, 1971, Hà Quang Năng 2009, Nguyễn Đức Tồn, 2010, ] thuật ngữ ra đời khá muộn, phải đến đầu thế kỷ XX thuật ngữ ở Việt Nam mới lẻ tẻ xuất hiện. Mặc dù việc nghiên cứu thuật ngữ cũng được bắt đầu ngay sau đó nhưng phải từ những năm 30 trở đi vấn đề này mới được chú ý khi một loạt quan điểm của các học giả thảo luận sôi nổi về vấn đề này và được đăng trên 2 tạp chí thời kỳ đó: Khoa học tạp chí và Khoa học. Đồng thời đây cũng là giai đoạn thuật ngữ học tiếng Việt được định hình. Các nghiên cứu về thuật ngữ thời kỳ này thường thảo luận về vấn đề xây dựng thuật ngữ và cách tiếp nhận thuật ngữ nước ngoài. Tuy nhiên, quan điểm về cách đặt thuật ngữ giữa các học giả khá khác xa nhau. Chẳng hạn, trong việc đặt thuật ngữ, có học giả chủ trương dùng nguyên tiếng Pháp nhất là đối với hóa học (Đào Đăng Hy, 1932); có học giả lại đề nghị dịch và phiên âm ra tiếng Việt (Đặng Phúc Thông, 1942); có người thích chữ Nho (Nguyễn Triệu Luật, 1926), có tác giả lại đề nghị gọi theo ký hiệu quốc tế (Nguyễn Duy Thanh & Đặng Văn Ngữ, 1942); trong khi một số học giả khác lại muốn dùng tiếng nôm na, thông thường (Jật & Đại Nam, 1932); thậm chí một số học giả lại chủ trương dùng cách nói lái để đặt thuật ngữ (Đặng Văn Dư &Hồng Đạo Nguyên) [Dẫn theo 57, tr.23-33]. Trong số các quan điểm của các học giả giai đoạn này, tiêu biểu nhất là quan điểm của Hoàng Xuân Hãn. Ông được đánh giá là người đầu tiên xem xét vấn đề xây dựng thuật ngữ một cách có hệ thống. Với tác phẩm: Danh từ 11
  21. khoa học ông được coi là người đầu tiên ở Việt Nam đề ra các tiêu chuẩn đối với việc xây dựng thuật ngữ khoa học, đồng thời ông cũng là người đầu tiên tổng kết ba phương thức xây dựng thuật ngữ (dựa vào từ thông thường, mượn tiếng Hán và phiên âm từ các tiếng Ấn-Âu). Từ đó, ông đã xây dựng nên Danh từ khoa học, cuốn từ điển đối chiếu Pháp -Việt đầu tiên của nước ta về một số ngành khoa học tự nhiên. Sau Danh từ khoa học, một số tập thuật ngữ đối chiếu khác cũng bắt đầu được biên soạn như, Danh từ thực vật học của Nguyễn Hữu Quán và Lê Văn Can (1945), Danh từ vạn vật học của Đào Văn Tiến (1945), Danh từ y học của Lê Khắc Thiên và Phạm Khắc Quảng Nhìn chung giai đoạn 1930 -1945 do biến động xã hội nên việc nghiên cứu thuật ngữ nói chung chưa thực sự có được vị trí xứng đáng. Chỉ đến sau khi nước ta tuyên bố độc lập (1945), tiếng Việt trở thành ngôn ngữ chính thức của quốc gia có độc lập, chủ quyền và đời sống kinh tế xã hội được khôi phục trở lại thì các ngành khoa học nói chung, thuât ngữ nói riêng được quan tâm tìm hiểu. Sau năm 1945, chỉ có rất ít tập thuật ngữ chuyên môn được biên soạn và hầu như không có những cuộc thảo luận về thuật ngữ bởi giai đoạn này đất nước ta lại bước vào thời kỳ kháng chiến chống Pháp. Sau chiến thắng Điện Biên Phủ (1954), miền Bắc được hoàn toàn giải phóng và hòa bình lập lại, đời sống xã hội bắt đầu khôi phục, cải thiện và phát triển. Các ngành kinh tế được khôi phục và phát triển mạnh mẽ đã nảy sinh nhu cầu xây dựng, nghiên cứu về thuật ngữ trong từng lĩnh vực để góp phần phục vụ cho công cuộc xây dựng và kiến thiết đất nước. Mặc dù giai đoạn này hệ thuật ngữ tiếng Việt phát triển khá mạnh nhưng tình trạng không thống nhất trong cách đặt thuật ngữ cũng như trong cách phiên thuật ngữ nước ngoài vẫn còn khá phổ biến. Vì vậy, đây là giai đoạn nhiều nhà nghiên cứu nói chung và nhà ngôn ngữ nói riêng đã hướng sự quan tâm của mình vào công tác nghiên cứu thuật ngữ. 12
  22. Một trong những sự kiện nổi bật đánh dấu sự phát triển nghiên cứu về thuật ngữ ở giai đoạn này là cuối tháng 12 năm 1964, Uỷ ban Khoa học Nhà nước đã tổ chức Hội nghị bàn về vấn đề vấn đề xây dựng thuật ngữ khoa học, cụ thể là bàn về các vấn đề như xác định tiêu chuẩn của thuật ngữ, phương thức đặt thuật ngữ, việc vay mượn, xử lý thuật ngữ nước ngoài, Đây là hội nghị đầu tiên thu hút sự có mặt của đông đảo hàng trăm cán bộ đến từ nhiều cơ quan, tổ chức như viện nghiên cứu, trường đại học, các ngành kinh tế Hàng trăm bản tham luận của các nhà chuyên môn và các nhà nghiên cứu từ rất nhiều ngành khoa học đã gửi tham dự nhằm thảo luận, đóng góp ý kiến cho vấn đề xây dựng, thống nhất và tiêu chuẩn hóa thuật ngữ. Về vấn đề tiêu chuẩn của thuật ngữ, đa số các nhà khoa học đều nhất trí với 3 tiêu chuẩn của thuật ngữ: khoa học, dân tộc, đại chúng. Đặc biệt, hội nghị đã đưa ra được đề án về “Quy tắc phiên thuật ngữ khoa học nước ngoài (gốc Ấn - Âu) ra tiếng Việt” và được sự đồng thuận, thống nhất của đa số các nhà khoa học với những nguyên tắc trong đề án. Điều này đã góp phần thúc đầy công tác thuật ngữ ở nước ta có những nền tảng vững chắc và phát triển mạnh mẽ cả về lý luận và thực tiễn, bởi ngay sau đó nhiều cuốn từ điển của các ngành chuyên môn đã được biên soạn. Sau những năm 1975, việc nghiên cứu thuật ngữ khoa học vẫn rất được duy trì và phát triển. Một số hội nghị khoa học bàn về chuẩn hóa thuật ngữ tiếp tục được tổ chức với sự tham gia của rất nhiều nhà khoa học và nhà chuyên môn. Giai đoạn này, đáng chú ý là có nhiều công trình nghiên cứu về thuật ngữ được đăng trên tạp chí Ngôn ngữ, tiêu biểu của một số tác giả: Lê Khả Kế, Hoàng Văn Hành, Lưu Vân Lăng, Nguyễn Như ý, Võ Xuân Trang, Đặc biệt trong giai đoạn này, Hội đồng Chuẩn hóa Chính tả và Hội đồng chuẩn hóa thuật ngữ (1984) được thành lập, đã góp phần tạo ra sự thống nhất hơn trong việc phiên chuyển thuật ngữ. Giai đoạn từ 1986 đến nay, trong bối cảnh đất nước đổi mới và hội nhâp, kinh tế, khoa học - kỹ thuật phát triển mạnh mẽ khiến cho thuật ngữ phát triển 13
  23. rất nhanh chóng về số lượng việc nghiên cứu thuật ngữ vẫn không ngừng phát triển. Do đó, việc nghiên cứu thuật ngữ giai đoạn này vẫn rất được quan tâm. Giai đoạn này xuất hiện nhiều công trình nghiên cứu lý luận về thuật ngữ mang tính hệ thống, khái quát, tổng kết về thuật ngữ tiếng Việt dưới hình thức là các hệ đề tài khoa học cấp bộ, cấp Nhà nước, chuyên khảo, luận án tiến sĩ. Chẳng hạn như: Lưu Vân Lăng (1987), Về vấn đề xây dựng thuật ngữ khoa học, (luận án tiến sĩ - chuyên khảo); Hà Quang Năng (2009), Sự phát triển từ vựng tiếng Việt nửa sau thế kỷ XX (chuyên khảo, trong đó tác giả đã dành riêng chương 3 bàn về một số vấn đề của thuật ngữ); Nguyễn Đức Tồn (2011), Những vấn đề thời sự của chuẩn hóa tiếng Việt (Đề tài cấp Bộ, trong đó tác giả đã dành riêng chương 4 bàn về một số vấn đề của thuật ngữ); Hà Quang Năng chủ biên (2013), Thuật ngữ học, những vấn đề lý luận và thực tiễn (Đề tài cấp Bộ - Chuyên khảo); Lê Quang Thiêm (2015), Nghiên cứu hệ thuật ngữ tiếng Việt hiện đại nhằm góp phần xây dựng nền văn hóa tri thức Việt Nam (Đề tài cấp Nhà nước đã in thành chuyên khảo: Sự phát triển hệ thuật ngữ tiếng Việt theo định hướng văn hóa (từ 1907 - 2005), Nguyễn Đức Tồn chủ biên (2016), Thuật ngữ học tiếng Việt hiện đại (chuyên khảo), Bên cạnh những công trình lý luận lớn kể trên, giai đoạn này còn có những công trình nghiên cứu thuật ngữ mang tính chuyên sâu, tìm hiểu, bàn về một vấn đề cụ thể, một khía cạnh nào đó của thuật ngữ gắn với giai đoạn hiện nay và được công bố trên các tạp chí chuyên ngành, chẳng hạn: Lê Quang Thiêm (2000), Thuật ngữ Việt Nam đầu thế kỷ XX trong liên hệ với văn hóa và phát triển (Tạp chí Khoa học, tập XVI, số 2); Lê Quang Thiêm (2015), Đặc trưng nghĩa của thuật ngữ (Tạp chí Từ điển học và Bách khoa thư, số 1), Nguyễn Văn Khang (2000), Chuẩn hóa thuật ngữ, nhìn lại từ góc độ bối cảnh xã hội (Tạp chí Ngôn ngữ, số 1); Nguyễn Đức Tồn (2010 &2011), Một số vấn đề về nghiên cứu, xây dựng và chuẩn hóa thuật ngữ tiếng Việt trong thời kỳ hội nhập, toàn cầu hóa hiện nay (Tạp chí Ngôn ngữ, kỳ 1, số 12 và kỳ 2, số 1); 14