Luận án Tác động của thay đổi công nghệ đến chuyển dịch cơ cấu lao động ngành công nghiệp chế biến chế tạo Việt Nam
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Tác động của thay đổi công nghệ đến chuyển dịch cơ cấu lao động ngành công nghiệp chế biến chế tạo Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- luan_an_tac_dong_cua_thay_doi_cong_nghe_den_chuyen_dich_co_c.pdf
Nội dung text: Luận án Tác động của thay đổi công nghệ đến chuyển dịch cơ cấu lao động ngành công nghiệp chế biến chế tạo Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN LÊ PHƯƠNG THẢO TÁC ĐỘNG CỦA THAY ĐỔI CÔNG NGHỆ ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN CHẾ TẠO VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH KINH TẾ PHÁT TRIỂN HÀ NỘI - NĂM 2021
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN LÊ PHƯƠNG THẢO TÁC ĐỘNG CỦA THAY ĐỔI CÔNG NGHỆ ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN CHẾ TẠO VIỆT NAM Chuyên ngành: KINH TẾ PHÁT TRIỂN Mã số: 9310105 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS. TS. VŨ THÀNH HƯỞNG 2. TS. TỐNG THÀNH TRUNG HÀ NỘI - NĂM 2021
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật. Hà Nội, ngày tháng năm 2021 Nghiên cứu sinh Lê Phương Thảo
- ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i MỤC LỤC ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi DANH MỤC BẢNG BIỂU vii DANH MỤC HÌNH VẼ viii MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ THAY ĐỔI CÔNG NGHỆ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA THAY ĐỔI CÔNG NGHỆ ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG 8 1.1. Tổng quan các nghiên cứu về sự thay đổi công nghệ 8 1.2. Tổng quan nghiên cứu về các xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động 10 1.3. Tổng quan nghiên cứu về các yếu tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu lao động 12 1.4. Nghiên cứu về thay đổi công nghệ tác động đến chuyển dịch cơ cấu lao động nội ngành và trong ngành CNCBCT 16 1.5. Khoảng trống của luận án 20 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 22 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA THAY ĐỔI CÔNG NGHỆ ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG 23 2.1. Thay đổi công nghệ và các yếu tố cấu thành công nghệ 23 2.1.1. Công nghệ và các phương pháp đo lường công nghệ 23 2.1.2. Sự thay đổi công nghệ của doanh nghiệp 25 2.1.3. Các chỉ tiêu đo lường sự thay đổi công nghệ của doanh nghiệp 28 2.2. Cơ cấu lao động và chuyển dịch cơ cấu lao động 29 2.2.1. Cơ cấu lao động và chuyển dịch cơ cấu lao động 29 2.2.2. Phương pháp đo lường chuyển dịch cơ cấu lao động 32 2.2.3. Chuyển dịch cơ cấu lao động trong ngành CNCBCT Việt Nam 35 2.3. Vai trò của thay đổi công nghệ với chuyển dịch cơ cấu lao động 36 2.3.1. Sự thay đổi công nghệ và việc làm 36
- iii 2.3.2. Vai trò của thay đổi công nghệ đến chuyển dịch cơ cấu lao động 39 2.4. Khung phân tích của luận án 41 2.5. Mô hình đánh giá tác động của thay đổi công nghệ đến chuyển dịch cơ cấu lao động 43 2.5.1. Xây dựng mô hình tổng quát 43 2.5.2. Phương pháp ước lượng GMM 43 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 47 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG THAY ĐỔI CÔNG NGHỆ VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN CHẾ TẠO VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012-2018 48 3.1. Thực trạng thay đổi công nghệ trong ngành Công nghiệp chế biến chế tạo Việt Nam 48 3.1.1. Một số chính sách liên quan đến phát triển công nghệ tại Việt Nam 48 3.1.2. Trình độ công nghệ và hoạt động nghiên cứu phát triển của các doanh nghiệp ngành CNCBCT Việt Nam 51 3.2. Một số các chính sách về chuyển dịch cơ cấu lao động tại Việt Nam 64 3.2.1. Nhóm chính sách định hướng CDCCLĐ 64 3.2.2. Nhóm các chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện cho CDCCLĐ 66 3.3. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động ngành CNCBCT Việt Nam 69 3.3.1. Cơ cấu lao động nội ngành ngành CNCBCT Việt Nam 69 3.3.2. Thực trạng CDCCLĐ nội ngành ngành CNCBCT Việt Nam 75 3.3.3. Chuyển dịch cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn kỹ thuật trong ngành CNCBCT Việt nam 77 3.4. Đánh giá tương quan giữa sự thay đổi công nghệ và chuyển dịch cơ cấu lao động trong ngành CNCBCT Việt Nam 84 3.4.1. Tương quan giữa sự thay đổi công nghệ và lao động trong ngành CNCBCT Việt Nam 84 3.4.2 Tương quan giữa sự thay đổi công nghệ và tỉ trọng lao động ngành CNCBCT Việt Nam 88 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 94
- iv CHƯƠNG 4 TÁC ĐỘNG CỦA THAY ĐỔI CÔNG NGHỆ ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN CHẾ TẠO VIỆT NAM 95 4.1. Tác động của thay đổi công nghệ đến chuyển dịch cơ cấu lao động nội ngành ngành CNCBCT Việt Nam 95 4.1.1. Biến số và thống kê mô tả các biến số 95 4.1.2. Mô hình nghiên cứu đánh giá tác động của thay đổi công nghệ đến chuyển dịch cơ cấu lao động nội ngành ngành CNCBCT Việt Nam 100 4.1.3. Tác động của thay đổi công nghệ đến chuyển dịch cơ cấu lao động nội ngành ngành CNCBCT Việt Nam 102 4.2. Đánh giá chung về tác động của thay đổi công nghệ đến chuyển dịch cơ cấu lao động ngành công nghiệp chế biến chế tạo Việt Nam 115 4.2.1. Các tác động tích cực 115 4.2.2. Các hạn chế 116 4.2.3. Nguyên nhân của hạn chế 117 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 120 CHƯƠNG 5: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA CÔNG NGHỆ ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN CHẾ TẠO VIỆT NAM 122 5.1. Định hướng phát triển công nghệ trong ngành CNCBCT Việt Nam 122 5.1.1. Dự báo xu hướng phát triển khoa học và công nghệ toàn cầu 122 5.1.2. Dự báo xu hướng công nghệ trong ngành CNCBCT Việt Nam 123 5.1.3. Phương hướng, mục tiêu phát triển ngành công nghiệp chế biến chế tạo Việt Nam 125 5.1.4. Định hướng chuyển dịch cơ cấu lao động ngành công nghiệp chế biến chế tạo Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 127 5.2. Các giải pháp nâng cao vai trò của công nghệ đến chuyển dịch cơ cấu lao động ngành CNCBCT Việt Nam 129 5.2.1. Chính phủ hoàn thiện các cơ chế và chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực công nghệ 129 5.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng công nghệ của doanh nghiệp 131
- v 5.2.3. Nâng cao vai trò của doanh nghiệp, các trường đại học và các viện nghiên cứu trong hoạt động R&D 134 5.2.4. Thúc đẩy hình thức hợp tác giữa doanh nghiệp với các viện nghiên cứu và các trường đại học trong hoạt động R&D 135 KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 137 KẾT LUẬN 138 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 139 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 140 PHỤ LỤC 147
- vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Diễn giải CCKT Cơ cấu kinh tế CDCC Chuyển dịch cơ cấu CDCCLĐ Chuyển dịch cơ cấu lao động CDLĐ Chuyển dịch lao động CGCN Chuyển giao công nghệ CN cao Công nghệ cao CN thấp Công nghệ thấp CN trung bình Công nghệ trung bình CNCBCT Công nghiệp chế biến chế tạo CNH-HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa CNH-HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa CN-XD Công nghiệp - xây dựng CSHT Cơ sở hạ tầng DNNN Doanh nghiệp nhà nước KHCN Khoa học công nghệ KT-XH Kinh tế và xã hội LĐTB&XH Lao động thương binh và xã hội NCKH Nghiên cứu khoa học NSLĐ Năng suất lao động TCCN Trung cấp chuyên nghiệp TĐCMKT Trình độ chuyên môn kỹ thuật
- vii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Các nhân tố tác động đến chuyển dịch cơ cấu lao động 15 Bảng 3.1. Luật và các chính sách liên quan đến phát triển công nghệ tại Việt Nam 48 Bảng 3.2. Cơ cấu mua công nghệ nước phát triển phân theo trình độ công nghệ trong ngành CNCBCT Việt Nam giai đoạn 2012-2018 55 Bảng 3.3. Cơ cấu mua công nghệ tiên tiến phân theo trình độ công nghệ trong ngành CNCBCT Việt Nam giai đoạn 2012-2018 57 Bảng 3.4. Số lượng và tỉ trọng lao động nhóm ngành sử dụng công nghệ thấp trong ngành CNCBCT Việt Nam giai đoạn 2012-2018 70 Bảng 3.5. Số lượng và tỉ trọng lao động nhóm ngành sử dụng công nghệ trung bình trong ngành CNCBCT Việt Nam giai đoạn 2012-2018 72 Bảng 3.6. Số lượng và tỉ trọng lao động nhóm ngành sử dụng công nghệ cao trong ngành CNCBCT Việt Nam giai đoạn 2012-2018 74 Bảng 3.7. TĐCMKT của lao động ngành CNCBCT Việt Nam giai đoạn 2012-2018 78 Bảng 3.8. Cơ cấu lao động theo TĐCMKT trong ngành CNCBCT Việt Nam 82 Bảng 3.9. Cơ cấu lao động theo TĐCMKT giữa các nhóm ngành sử dụng công nghệ khác nhau trong ngành CNCBCT Việt Nam giai đoạn 2012-2018 83 Bảng 3.10. Sự thay đổi số lượng lao động phân theo trình độ công nghệ trong ngành CNCBCT Việt Nam 86 Bảng 4.1. Mô tả các biến trong mô hình 95 Bảng 4.2. Thống kê mô tả các biến số của mô hình 99 Bảng 4.3. Kết quả hồi quy tác động của công nghệ đến CDCCLĐ 102 Bảng 4.4. Kết quả hồi quy tác động của các biến tương tác công nghệ đến CDCCLĐ 104 Bảng 5.1. Tỉ lệ lao động bị thay thế cao ở Việt Nam theo ngành 128
- viii DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1.1. Sơ đồ phát triển công nghệ nội sinh 26 Hình 1.2. Sơ đồ phát triển công nghệ ngoại sinh theo hướng mua công nghệ 27 Hình 2.1. Cơ chế thay đổi công nghệ tác động đến CDCCLĐ 41 Hình 2.2. Khung phân tích tác động của thay đổi công nghệ đến CDCCLĐ 42 Hình 3.1. Cơ cấu thay đổi công nghệ của các doanh nghiệp ngành CNCBCT 52 Việt Nam giai đoạn 2012-2018 52 Hình 3.2. Giá trị đầu tư công nghệ của các doanh nghiệp ngành CNCBCT 53 Việt Nam giai đoạn 2012-2018 53 Hình 3.3. Cơ cấu mua công nghệ của các doanh nghiệp ngành CNCBCT 54 Việt Nam giai đoạn 2012-2018 54 Hình 3.4. Cơ cấu mua công nghệ nước ngoài của các doanh nghiệp ngành CNCBCT Việt Nam giai đoạn 2012-2018 54 Hình 3.5. Cơ cấu mua công nghệ nước phát triển theo trình độ công nghệ trong ngành CNCBCT Việt Nam giai đoạn 2012-2018 55 Hình 3.6. Cơ cấu mua công nghệ tiên tiến theo trình độ công nghệ trong ngành CNCBCT Việt Nam giai đoạn 2012-2018 57 Hình 3.7. Cơ cấu tuổi đời của công nghệ sản xuất phân theo trình độ công nghệ trong ngành CNCBCT Việt Nam giai đoạn 2012-2018 58 Hình 3.8. Cơ cấu tuổi đời của công nghệ truyền thông phân theo trình độ công nghệ trong ngành CNCBCT Việt Nam giai đoạn 2012-2018 59 Hình 3.9. Số lượng bằng sáng chế trong ngành CNCBCT Việt Nam 60 Hình 3.10. Tỉ lệ bằng sáng chế trong các nhóm ngành ngành CNCBCT Việt Nam 61 Hình 3.11. Cơ cấu tổ chức hoạt động nghiên cứu phát triển R&D trong các nhóm ngành ngành CNCBCT Việt Nam 62 Hình 3.12. Cơ cấu kinh phí thực hiện hoạt động nghiên cứu phát triển R&D trong các nhóm ngành ngành CNCBCT Việt Nam 62 Hình 3.13. Kết quả khảo sát mức độ khó khăn của các doanh nghiệp ngành CNCBCT Việt Nam giai đoạn 2012-2018 63 Hình 3.14. Chỉ số đo lường CDCCLĐ ngành CNCBCT Việt Nam giai đoạn 2012- 2018 75 Hình 3.15. Chỉ số đo lường CDCCLĐ phân theo nhóm ngành trong ngành CNCBCT Việt Nam 76 Hình 3.16. TĐCMKT của người lao động trong các ngành sử dụng công nghệ thấp ngành CNCBCT Việt Nam giai đoạn 2012-2018 79
- ix Hình 3.17. TĐCMKT của người lao động trong các ngành sử dụng công nghệ trung bình ngành CNCBCT Việt Nam giai đoạn 2012-2018 80 Hình 3.18. TĐCMKT của người lao động trong các ngành sử dụng công nghệ cao ngành CNCBCT Việt Nam giai đoạn 2012-2018 81 Hình 3.19. Sự thay đổi lao động trong ngành CNCBCT Việt Nam 85 Hình 3.20. Sự thay đổi lao động phân theo trình độ công nghệ 87 trong ngành CNCBCT Việt Nam 87 Hình 3.21. Tương quan giữa công nghệ và tỉ trọng lao động phân theo trình độ công nghệ trong ngành CNCBCT Việt Nam giai đoạn 2012-2018 89 Hình 3.22. Năng suất lao động của các phân ngành trong ngành CNCBCT 90 Việt Nam giai đoạn 2012-2018 90 Hình 3.23. Tương quan giữa công nghệ và tỉ trọng lao động trong nhóm ngành công nghệ thấp của ngành CNCBCT Việt Nam giai đoạn 2012-2018 91 Hình 3.24. Tương quan giữa công nghệ và tỉ trọng lao động trong nhóm ngành công nghệ trung bình của ngành CNCBCT Việt Nam giai đoạn 2012-2018 92 Hình 3.25. TĐCMKT của người lao động trong các ngành sử dụng công nghệ cao ngành CNCBCT Việt Nam giai đoạn 2012-2018 93 Hình 4.1. Cơ cấu tuổi đời của công nghệ sản xuất và công nghệ truyền thông trong ngành CNCBCT Việt Nam 107 Hình 4.2. Cơ cấu trình độ học vấn của người lao động 108 Hình 4.3. Tỉ lệ lao động có trình độ từ CĐ trở lên phân theo nhóm ngành sử dụng công nghệ trong ngành CNCBCT Việt Nam 109 Hình 4.4. Tỉ lệ lao động đã qua đào tạo tại Việt Nam giai đoạn 2011-2018 111 Hình 4.5. Cơ cấu sử dụng công nghệ hiện đại trong nhóm ngành sử dụng 113 công nghệ 113 Hình 4.6. Tỉ trọng lao động phân theo TĐCMKT ngành CNCBCT Việt Nam 116
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại diễn ra trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đã và đang tạo ra cơ hội thuận lợi cho các nước đang phát triển có thể rút ngắn khoảng cách về kinh tế so với các nước phát triển. Vì vậy, trong bối cảnh hiện nay của Việt Nam, mô hình tăng trưởng chủ yếu dựa vào gia tăng vốn đầu tư, sử dụng nguồn lao động giá rẻ và nguồn tài nguyên thiên nhiên không tái tạo đã không còn phù hợp. Việt Nam cần phải tìm kiếm mô hình tăng trưởng mới tất yếu dựa vào khoa học công nghệ, nguồn nhân lực chất lượng cao và phát triển tri thức. Trong đó, yếu tố công nghệ sử dụng trong quá trình sản xuất sẽ tác động tới NSLĐ, từ đó kéo theo sự dịch chuyển lao động từ khu vực này tới khu vực khác nhằm mục tiêu tăng trưởng bền vững. Ngành CNCBCT đã được chỉ ra là con đường phát triển, là chìa khóa tạo nên sự thành công của Anh trong thể kỷ XIX, sự trỗi dậy của Mỹ, Đức và Nhật Bản giữa thế kỷ XX, hay sự phát triển thần kỳ của các nước công nghiệp mới vào nửa cuối thế kỷ XX và gần đây là Trung Quốc trong quá trình công nghiệp hóa, trở thành nước có thu nhập cao, tạo tiền đề cho sự tăng trưởng bền vững của mỗi quốc gia. Ở Việt Nam, ngành CNCBCT là ngành dẫn dắt tăng trưởng NSLĐ, tuy nhiên, số liệu cho thấy giá trị gia tăng tạo ra chủ yếu ở những ngành sử dụng công nghệ thấp và công nghệ trung bình, với giá trị là trên 70% tổng giá trị gia tăng của ngành công nghiệp. Ngược lại, ngành sử dụng công nghệ cao chưa thể hiện được vai trò của mình và chủ yếu tập trung ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hoạt động ở khâu gia công, lắp ráp và nhập khẩu linh kiện với giá trị gia tăng thấp. Kết quả này cho thấy nếu không có sự thay đổi trong nội bộ ngành CNCBCT theo hướng phát triển và tăng tỉ trọng các ngành sử dụng công nghệ cao cùng với giá trị gia tăng cao thì ngành CNCBCT nói riêng và ngành công nghiệp Việt Nam nói chung sẽ khó tạo ra những bước đột phá về tăng NSLĐ từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Nhiều nghiên cứu thực nghiệm như nghiên cứu của R.Mehta & S.K. Mohanty (1993) cho thấy tác động của yếu tố công nghệ đã làm giảm cầu lao động trong ngành CNCBCT khi nghiên cứu 22 quốc gia đang phát triển. Tuy nhiên, ngành CNCBCT Việt Nam đã khẳng định là ngành mũi nhọn của nền kinh tế - là ngành hấp thụ được nhiều lao động nhất cho nền kinh tế. Vậy làm thế nào để thúc đẩy tăng trưởng ngành CNCBCT Việt Nam theo hướng bền vững, tức là sự tăng trưởng không chỉ dựa vào tăng NSLĐ mà còn là sự đóng góp của CDCC ngành đặc biệt là cơ cấu ngành
- 2 CNCBCT, bao gồm nâng cao tỉ trọng ngành CNCBCT đi đôi với tỉ trọng các ngành sử dụng công nghệ cao và tỉ trọng lao động của ngành này. Vì vậy, việc nghiên cứu sự thay đổi công nghệ đến CDCCLĐ trong ngành CNCBCT Việt Nam cần tiếp tục được khai thác và nghiên cứu. Về công nghệ, các lựa chọn khác nhau có thể được phân loại theo mức độ quan trọng và mức độ ảnh hưởng của các khoản đầu tư công nghệ vào doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có thể tiếp cận công nghệ không chỉ từ các nguồn nội bộ thông qua các hoạt động R&D mà còn từ các nguồn bên ngoài thông qua chuyển giao công nghệ, các thỏa thuận cấp phép kỹ thuật hoặc nhập khẩu tư liệu sản xuất (Tambunan, 2009). Tuy nhiên, các doanh nghiệp không thể đủ khả năng để phát triển hoặc tạo ra tất cả các công nghệ chiến lược cần thiết thông qua các hoạt động R&D nội bộ do rủi ro cao, chi phí cao và thời gian hạn chế (Cho & Yu, 2000; Whangthomkum & cộng sự, 2006). Trong khi đó, mua công nghệ bên ngoài là mua công nghệ của các doanh nghiệp trong nước, các trường đại học hoặc các doanh nghiệp nước ngoài. Điều này không chỉ giúp các doanh nghiệp tránh phải chịu các chi phí và rủi ro liên quan đến phát triển trong nước (Jones & Jain, 2002), mà còn giải quyết các yêu cầu của khách hàng về các dịch vụ kịp thời và tốt hơn, nhằm nâng cao tính phức tạp của sản phẩm và duy trì lợi thế cạnh tranh trong điều kiện cạnh tranh gia tăng áp lực hơn nữa (Jagoda & cộng sự, 2010). Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, thị trường yếu tố công nghệ đã được hình thành nhằm đáp ứng cung cầu công nghệ của các nước. Đối với các nước phát triển với nền kinh tế công nghiệp giữ vai trò chủ đạo từ đầu thế kỷ 20, công nghệ đã trở thành yếu tố lớn nhất đóng góp cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. Vì vậy, mối quan tâm hiện nay của các quốc gia này đó là đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và triển khai (R&D) nhằm đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ hướng tới công nghệ tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường. Để đổi mới công nghệ sản xuất, các nước phát triển sẽ tìm cách chuyển những công nghệ lạc hậu, kém tính cạnh tranh cho các nước kém phát triển hơn. Ngược lại, đối với các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam, cơ cấu kinh tế lạc hậu và trình độ nguồn nhân lực còn hạn chế thì “tự sáng chế hay mua công nghệ” là chiến lược mà các doanh nghiệp phải lựa chọn để có được công nghệ tiến tiến áp dụng cho quá trình sản xuất? Mua công nghệ có thể tận dụng nguồn cung từ các nước phát triển thông qua hoạt động CGCN hoặc mua từ các doanh nghiệp, trung tâm nghiên cứu trong nước, từ đó làm thay đổi cơ cấu kinh tế cũng như sự thay đổi cơ cấu lao động, tác động đáng kể cả về số lượng và chất lượng lao động. Trong khi, tự nghiên cứu và phát triển (làm công nghệ) bảo đảm kiểm soát tốt hơn về phân bổ
- 3 và đáp ứng nhu cầu về công nghệ của doanh nghiệp nhưng sẽ gặp khó khăn về nguồn vốn và cơ sở vật chất, đặc biệt là với những doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ hoặc các doanh nghiệp mới được thành lập vì các doanh nghiệp này không đủ khả năng chi trả cho R&D. Thực tế, có rất nhiều doanh nghiệp tự đi lên bằng cách chọn chiến lược mua công nghệ chủ yếu và tự nghiên cứu những mảng công nghệ bổ sung để đảm bảo chi phí có thể tồn tại và phát triển. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là doanh nghiệp có thể thực hiện đồng thời vừa mua công nghệ vừa thực hiện R&D hay không, liệu mua công nghệ có làm kìm hãm hoạt động R&D của doanh nghiệp hay hai hoạt động này có tác động bổ sung cho nhau. Như vậy, nguồn gốc của công nghệ cũng là một yếu tố cần được nghiên cứu trong quá trình phân tích đánh giá sự phát triển của doanh nghiệp bao gồm cả sự thay đổi về lao động. Với các vấn đề nêu trên, việc nghiên cứu tác động của công nghệ đến CDCCLĐ là thật sự cần thiết, đặc biệt đối với ngành CNCBCT Việt Nam. Tác giả tập trung nghiên cứu nhằm đánh giá tác động của công nghệ sẽ làm cho lao động trong ngành CNCBCT dịch chuyển theo hướng tích cực hay không, tức là dịch chuyển từ những ngành sử dụng công nghệ thấp và trung bình sang ngành sử dụng công nghệ cao, nên lựa chọn xu hướng công nghệ ra sao nhằm thúc đẩy xu hướng CDCCLĐ tích cực trong thời gian tới. Vì vậy, đề tài: “Tác động của thay đổi công nghệ đến chuyển dịch cơ cấu lao động ngành công nghiệp chế biến chế tạo Việt Nam” là một vấn đề cấp thiết cần được nghiên cứu trong bối cảnh Việt Nam hiện nay. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung của luận án: - Luận án đánh giá tác động của thay đổi công nghệ đến CDCCLĐ nội ngành trong ngành CNCBCT Việt Nam. Từ đó, đề xuất phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng công nghệ nhằm thúc đẩy CDCCLĐ cho phù hợp với yêu cầu tăng trưởng bền vững. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể của luận án được xác định như sau: - Xây dựng khung lý thuyết về cơ chế tác động của thay đổi công nghệ đến CDCCLĐ. - Xác định xu hướng CDCCLĐ trong ngành CNCBCT Việt Nam đang như thế nào khi phân chia thành 3 nhóm ngành sử dụng trình độ công nghệ cao, trung bình và
- 4 thấp; và có làm tăng tỉ trọng lao động trong ngành sử dụng công nghệ cao và giảm dần tỉ trọng lao động trong nhóm ngành sử dụng công nghệ trung bình và công nghệ thấp? - Xác định các chỉ tiêu đánh giá sự thay đổi công nghệ, bao gồm: (i) hoạt động mua công nghệ bên ngoài, (ii) hoạt động R&D nội bộ của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, làm rõ nguồn gốc xuất xứ, phân loại công nghệ được mua của các doanh nghiệp trong ngành CNCBCT Việt Nam? - Đánh giá tác động của sự thay đổi công nghệ đến CDCCLĐ ngành CNCBCT Việt Nam để trả lời câu hỏi: tác động của công nghệ sẽ thúc đẩy CDCCLĐ ngành CNCBCT hay không?; và công nghệ tác động có làm tăng tỉ trọng lao động trong nhóm ngành sử dụng công nghệ cao và giảm dần tỉ trọng nhóm ngành sử dụng công nghệ trung bình và công nghệ thấp? - Làm rõ các khía cạnh khác nhau của thay đổi công nghệ, cụ thể mua công nghệ nói chung, mua công nghệ từ các nước phát triển, mua công nghệ của các tổ chức trong nước, mua công nghệ tiên tiến, hoạt động tự nghiên cứu và phát triển R&D có những tác động khác nhau như thế nào đến CDCCLĐ? - Nghiên cứu cũng sẽ xem xét đánh giá việc các doanh nghiệp trong ngành CNCBCT Việt Nam khi mua công nghệ kết hợp với hoạt động R&D có hiệu quả hơn khi chỉ mua công nghệ hoặc chỉ có hoạt động R&D tới quá trình CDCCLĐ? - Đề xuất định hướng và giải pháp giúp doanh nghiệp trong ngành CNCBCT Việt Nam sử dụng hiệu quả công nghệ; từ đó thúc đẩy CDCCLĐ trong ngành CNCBCT Việt Nam theo hướng tăng trưởng bền vững. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Tác động của thay đổi công nghệ đến CDCCLĐ ngành CNCBCT Việt Nam, với trọng tâm là sự dịch chuyển lao động giữa các ngành sử dụng trình độ công nghệ cao, trung bình và thấp trong ngành CNCBCT. Phạm vi nghiên cứu: - Về nội dung: Khi nghiên cứu về CDCCLĐ, luận án sẽ tập trung đánh giá sự CDCCLĐ giữa các ngành sử dụng trình độ công nghệ khác nhau và sự thay đổi công nghệ tác động đến quá trình chuyển dịch này trong ngành CNCBCT Việt Nam. Ngành CNCBCT Việt Nam bao gồm 24 ngành cấp 2 và luận án dựa vào bảng phân loại công nghệ từ UNSTATS, UN của OECD chia 24 ngành này thành 3 nhóm
- 5 ngành theo trình độ CN, bao gồm: ngành sử dụng công nghệ cao, công nghệ trung bình và công nghệ thấp. Từ đó, phân tích CDCCLĐ theo 3 nhóm ngành này. Khi nghiên cứu về thay đổi công nghệ, thay đổi công nghệ của các ngành có thể là sự gia tăng tổng giá trị máy móc, thiết bị công nghệ mà ngành đó mua hoặc được thể hiện bằng hoạt động R&D của ngành và các hoạt động đổi mới. Ngoài ra, xuất xứ công nghệ hoặc loại công nghệ khác nhau có thể sẽ ảnh hưởng tới quá trình CDCCLĐ. - Về thời gian nghiên cứu: + Luận án sử dụng số liệu điều tra doanh nghiệp hàng năm và số liệu điều tra sử dụng công nghệ trong sản xuất của các doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến chế tạo Việt Nam từ 2012 đến 2018, từ đó, xây dựng được bộ dữ liệu theo các ngành cấp 2 trong ngành CNCBCT Việt Nam. Ngoài ra, luận án sử dụng bộ dữ liệu điều tra lao động - việc làm hàng năm của Bộ lao động - Thương binh xã hội giai đoạn 2012-2018. + Luận án đề xuất phương hướng và các giải pháp, chính sách trong lĩnh vực CNCBCT Việt Nam đến năm 2025. - Về không gian nghiên cứu: nghiên cứu 24 ngành cấp 2 trong ngành CNCBCT Việt Nam. 4. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô hình hóa để đánh giá “ Tác động của sự thay đổi công nghệ đến chuyển dịch cơ cấu lao động ngành CNCBCT Việt Nam” cụ thể: - Luận án sử dụng chỉ số Lilien để đo lường sự dịch chuyển cơ cấu lao động trong ngành CNCBCT Việt Nam. - Mô hình hóa “Tác động của thay đổi công nghệ đến chuyển dịch cơ cấu lao động ngành CNCBCT Việt Nam”. - Luận án sử dụng phương pháp hồi quy số liệu mảng với các phương pháp ước lượng thích hợp để đánh giá tác động của thay đổi công nghệ đến CDCCLĐ ngành CNCBCT Việt Nam. - Luận án sử dụng các phương pháp tổng hợp, phân tích và đánh giá nhằm đưa ra các khuyến nghị chính sách công nghệ phù hợp với nhà nước và các ngành nhằm thúc đẩy xu hướng CDCCLĐ theo hướng hiệu quả, bền vững.
- 6 5. Những đóng góp mới của luận án Luận án sử dụng kết hợp phương pháp định tính và định lượng để giải quyết một số vấn đề có ý nghĩa khoa học và thực tiễn như sau: - Tiến hành đo lường CDCCLĐ trong ngành CNCBCT Việt Nam bằng chỉ số Lilien, sử dụng số liệu điều tra doanh nghiệp hàng năm của Tổng cục thống kê để xây dựng thành bộ dữ liệu theo ngành cấp 2 trong ngành CNCBCT. Đây là một phương pháp tiếp cận ít được sử dụng tại Việt Nam. - Luận án phân tích được thực trạng sử dụng công nghệ trong ngành CNCBCT Việt Nam, tuy nhiên, không phải đánh giá vai trò của công nghệ nói chung mà làm rõ sự thay đổi công nghệ dưới các góc độ: i) thay đổi công nghệ ngoại sinh – việc các doanh nghiệp trong ngành mua công nghệ bên ngoài và ii) thay đổi công nghệ nội sinh- hoạt động nghiên cứu và phát triển R&D, với một số các phát hiện như sau: Thứ nhất, công nghệ mà các doanh nghiệp mua cho dù là trong nước hay nước ngoài thì hơn 70% là những máy móc có tuổi đời từ 10-20 năm. Bên cạnh đó, hoạt động nghiên cứu và phát triển R&D còn ở mức thấp và kinh phí thực hiện chủ yếu là nguồn tự có của doanh nghiệp (chiếm 75%), sự hỗ trợ của Nhà nước chưa cao (chiếm 16%). - Luận án trong quá trình phân tích về thực trạng CDCCLĐ ngành CNCBCT Việt Nam cho thấy: lao động có xu hướng dịch chuyển theo hướng tích cực với sự gia tăng tỉ trọng lao động trong nhóm ngành sử dụng công nghệ cao và giảm ở nhóm ngành sử dụng công nghệ thấp và theo hưởng sử dụng lao động có TĐCMKT ngày càng cao. - Luận án đánh giá được tác động của thay đổi công nghệ đến CDCCLĐ nội ngành ngành CNCBCT Việt Nam. Luận án phát hiện ra rằng việc mua công nghệ nói chung sẽ thúc đẩy CDCCLĐ toàn ngành CNCBCT theo hướng gia tăng tỉ trọng lao động của ngành; và thúc đẩy CDCCLĐ theo hướng tăng tỉ trọng lao động trong ngành công nghệ cao và thấp trong khi giảm tỉ trọng lao động trong ngành công nghệ trung bình. Luận án cũng cho thấy nguồn gốc xuất xứ của công nghệ và loại công nghệ khác nhau (công nghệ tiên tiến hiện đại) sẽ có những kết quả tác động khác nhau đến CDCCLĐ toàn ngành và đến các nhóm ngành công nghệ cao, trung bình và thấp. Việc mua công nghệ kết hợp với hoạt động R&D sẽ mang lại hiệu quả tích cực tới quá trình CDCCLĐ ngành CNCBCT Việt Nam và nhóm ngành công nghệ cao.
- 7 - Các kết quả nghiên cứu của luận án có thể là một cơ sở để đề xuất một số các khuyến nghị và chính sách về công nghệ nhằm thúc đẩy quá trình CDCCLĐ trong ngành công nghiệp chế biến chế tạo ở Việt Nam. 6. Kết cấu của luận án Ngoài phần lời mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, kết cấu luận án bao gồm 4 chương. Cụ thể như sau: Chương 1. Tổng quan nghiên cứu về thay đổi công nghệ và tác động của thay đổi công nghệ đến CDCCLĐ. Chương 2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu về tác động của thay đổi công nghệ đến CDCCLĐ. Chương 3. Thực trạng thay đổi công nghệ và CDCCLĐ ngành công nghiệp chế biến chế tạo Việt Nam giai đoạn 2012-2018. Chương 4. Đánh giá tác động của thay đổi công nghệ đến CDCCLĐ ngành công nghiệp chế biến chế tạo Việt Nam. Chương 5. Định hướng và giải pháp nâng cao vai trò của công nghệ đến CDCCLĐ ngành công nghiệp chế biến chế tạo Việt Nam.
- 8 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ THAY ĐỔI CÔNG NGHỆ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA THAY ĐỔI CÔNG NGHỆ ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU LAO ĐỘNG 1.1. Tổng quan các nghiên cứu về sự thay đổi công nghệ Nghiên cứu về sự thay đổi công nghệ đến kết quả hoạt động của các doanh nghiệp hoặc nền kinh tế đã được đề cập rất nhiều. Tuy nhiên, các chỉ tiêu đánh giá về sự thay đổi công nghệ và kết quả tác động của nó đến doanh nghiệp hoặc nền kinh tế giữa các nghiên cứu là khác nhau. Một là, một số nghiên cứu cho rằng sự thay đổi công nghệ chính là việc mua công nghệ bên ngoài của doanh nghiệp. Ví dụ nghiên cứu của Zahra (1996b) khảo sát 112 dự án công nghệ sinh học mới đặt tại Hoa Kỳ chỉ ra việc mua công nghệ bên ngoài có liên quan tích cực tới hiệu quả của doanh nghiệp về doanh số và tăng trưởng quy mô thị trường. Ngoài ra, nghiên cứu của Jae-Seung Han & cộng sự (2012) điều tra tác động tích cực của mua công nghệ bên ngoài đối với giá trị thị trường của các công ty. Bên cạnh đó, có những nghiên cứu cũng chỉ ra thay đổi công nghệ là việc mua công nghệ bên ngoài của doanh nghiệp tuy nhiên, sự thay đổi này có tác động tiêu cực đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Cụ thể, nghiên cứu của Jones & cộng sự (2001) sử dụng dữ liệu của 188 công ty con để đo lường xu hướng tiếp thu công nghệ và đưa ra kết quả mua công nghệ có tác động tiêu cực đến phát triển sản phẩm, thị trường và tài chính của doanh nghiệp, nhưng các nguồn lực trong nội bộ doanh nghiệp có tác động bổ sung cho hoạt động mua công nghệ, từ đó tăng hiệu suất sản phẩm của doanh nghiệp. Hai là, một số nghiên cứu cho thấy sự thay đổi công nghệ chính bao gồm các sản phẩm từ hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D) của doanh nghiệp và việc mua công nghệ bên ngoài. Nghiên cứu của Kuen - Hung Tsai & Jiann - Chuyan Wang (2005) khảo sát 341 công ty sản xuất điện tử Đài Loan giai đoạn 1998 đến 2002 và ước lượng mô hình với phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS) và cho kết quả sự thay đổi công nghệ thông qua mua công nghệ bên ngoài không có tác động đáng kể đến hiệu quả của doanh nghiệp, tuy nhiên, mua công nghệ tác động tích cực đến hiệu quả doanh nghiệp tăng theo mức độ nỗ lực tự nghiên cứu và phát triển (R&D) của doanh nghiệp. Tương tự như vậy, các nghiên cứu của Arora & cộng sự (2001); Rigby & Zook (2002); Gans & Stern
- 9 (2003) đều cho rằng hoạt động mua công nghệ của các doanh nghiệp nhằm mục đích phát triển công nghệ, để xây dựng năng lực hấp thụ cần thiết nhằm tạo ra sản lượng kỹ thuật mới (Cassiman & Veugelers, 2006). Ceccagnoli & Higgins (2008) chỉ ra rằng mua công nghệ là chiến lược bổ sung cho các công ty lớn vì sự kết hợp này có xu hướng làm tăng năng suất biên của hoạt động R&D, tức là việc mua công nghệ kết hợp với thực hiện hoạt động R&D sẽ tăng hiệu quả cho doanh nghiệp. Nghiên cứu của Ki H.Kang, Gil S. Jo & Jina Kang (2015) lại cho rằng mua công nghệ có mối quan hệ hình chữ U ngược với hiệu suất đổi mới công nghệ và điều đó không bổ sung cho hoạt động R&D nội bộ. Từ đó, nhóm nghiên cứu nhận định mua công nghệ bên ngoài là con dao hai lưỡi và các nhà quản lý cần nhận thức được các tác động tiêu cực tiềm tàng của việc tiếp thu công nghệ bên ngoài với hoạt động R&D nội bộ cũng như hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, tức là có sự đánh đổi giữa hình thức mua công nghệ và tự nghiên cứu và phát triển R&D. Trong khi đó, nghiên cứu của Williamson, 1985 và Pisano, 1990 chỉ ra vai trò của mua công nghệ bên ngoài tới hoạt động đổi mới và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp cho dù có thể là tác động tích cực hay tiêu cực, và việc mua công nghệ đó cũng có thể là tác động bổ sung hoặc thay thế cho hoạt động R&D nội bộ doanh nghiệp. Tức là nghiên cứu này cho rằng thay đổi công nghệ bao gồm việc mua công nghệ và hoạt động R&D có sự hỗ trợ cho nhau tới sự phát triển của doanh nghiệp. Báo cáo của CIEMB (2013) đánh giá về năng lực đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp cũng đánh giá sự thay đổi công nghệ thông qua quá trình chuyển giao công nghệ và hoạt động nghiên cứu, cải tiến và điều chỉnh công nghệ. Trong đó, thực chất chuyển giao công nghệ là quá trình doanh nghiệp có được công nghệ ngoại sinh và hoạt động nghiên cứu để có được công nghệ nội sinh. Báo cáo đã chỉ ra được vai trò của đầu tư công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, báo cáo đưa ra những trở ngại, khó khăn làm cản trở hoạt động đầu tư này của doanh nghiệp. Hơn nữa, có những nghiên cứu tập trung vào sự phối hợp giữa hoạt động R&D và hợp tác trong nghiên cứu. Cụ thể, Freeman & cộng sự (1997); Kitson (2001) cho thấy hợp tác nghiên cứu trong R&D sẽ làm tăng khả năng đổi mới công nghệ của doanh nghiệp, từ đó nâng cao năng lực trình độ nguồn nhân lực để đạt được các mục tiêu lớn hơn (Powell & Grodal, 2005). Hơn nữa, việc phối hợp hoặc trao đổi kết quả nghiên cứu giữa các trung tâm, tổ chức nghiên cứu hay các trường đại học sẽ mang lại hiệu quả tích cực cho các doanh nghiệp trên nhiều mặt (Wolfl & Anita, 2000).