Luận án Quản lý nhà nước về du lịch tại đồng bằng sông Cửu Long

pdf 244 trang vuhoa 24/08/2022 13121
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Quản lý nhà nước về du lịch tại đồng bằng sông Cửu Long", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_an_quan_ly_nha_nuoc_ve_du_lich_tai_dong_bang_song_cuu_l.pdf

Nội dung text: Luận án Quản lý nhà nước về du lịch tại đồng bằng sông Cửu Long

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ XUÂN MAI LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 9 34 04 03 HÀ NỘI - NĂM 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ XUÂN MAI LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÊN ĐỀ TÀI: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 9 34 04 03 Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Lương Minh Việt 2. TS. Đào Đăng Kiên HÀ NỘI - NĂM 2019
  3. Công trình được hoàn thành tại: Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. LƯƠNG MINH VIỆT - HD1 2. TS. ĐÀO ĐĂNG KIÊN - HD2 Phản biện 1. Phản biện 2. Phản biện 3. Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá Luận án cấp Học viện. Địa điểm: Phòng bảo vệ luận án tiến sĩ - Phòng họp Nhà , Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - Hà Nội. Thời gian: vào lúc giờ ngày tháng . năm Có thể tìm hiểu Luận án Tiến sĩ “Quản lý nhà nước về du lịch tại Đông bằng sông Cửu Long” tại Thư viện Quốc gia Việt Nam hoặc Thư viện của Học viện Hành chính Quốc gia. HÀ NỘI - NĂM 2019
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan Luận án tiến sĩ “Quản lý nhà nước về du lịch tại Đồng bằng sông Cửu Long” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các tài liệu, số liệu công bố trong luận án là trung thực. Kết quả nghiên cứu của luận án không trùng lắp với các công trình nghiên cứu có liên quan đã được công bố. Hà Nội, ngày 08 tháng 10 năm 2019 Tác giả luận án Trần Thị Xuân Mai
  5. LỜI CẢM ƠN Tôi gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia, quý thầy cô Giảng viên Học viện Hành chính Quốc gia, Khoa Sau đại học, Khoa Quản lý nhà nước về Kinh tế của Học viện Hành chính Quốc gia đã nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn thành đề tài Luận án tiến sĩ “Quản lý nhà nước về du lịch tại Đồng bằng sông Cửu Long”. Trân trọng cảm ơn Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Tổng cục Du lịch; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Du lịch các tỉnh, thành phố vùng Đồng bằng sông Cửu Long; Hiệp hội Du lịch Đồng bằng sông Cửu Long; Hiệp hội Du lịch các tỉnh, thành khu vực Đồng bằng sông Cửu Long; Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ; Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố Cần Thơ và các cơ quan, địa phương liên quan đã nhiệt tình cung cấp số liệu, tài liệu và hỗ trợ việc khảo sát, gặp gỡ trao đổi trong suốt quá trình nghiên cứu hoàn thiện luận án tiến sĩ. Xin được gửi lời cảm ơn quý báu đến Giáo viên Chủ nhiệm Lớp Nghiên cứu sinh Khóa 13 - Học viện Hành chính Quốc gia, sự trân quý cùng gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập nghiên cứu sinh và viết luận án tiến sĩ. Tác giả luận án xin được bày tỏ sự cảm ơn đặc biệt đến hai Nhà khoa học đã định hướng, hướng dẫn nghiên cứu khoa học rất trách nhiệm, tận tâm cho tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu và hoàn thành luận án tiến sĩ. Tác giả luận án Trần Thị Xuân Mai
  6. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 3 2.1. Mục đích nghiên cứu 3 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 4 3. Câu hỏi nghiên cứu 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 5 4.1. Đối tượng nghiên cứu 5 4.2. Phạm vi nghiên cứu 5 4.2.1. Phạm vi về nội dung 5 4.2.2. Không gian nghiên cứu 5 4.2.3. Thời gian nghiên cứu 6 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 6 5.1. Phương pháp luận 6 5.2. Phương pháp nghiên cứu 7 5.2.1. Phương pháp diễn dịch - quy nạp 7 5.2.2. Phương pháp định tính 8 5.2.3. Phương pháp định lượng 8 5.2.3.1. Phân tích hệ số Cronbach’s Alpha 8 5.2.3.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) 9 5.3. Phương pháp thu thập số liệu 11 5.4. Phương pháp chọn mẫu và khảo sát 11 5.5. Phương pháp phân tích 15
  7. 5.6. Phương pháp thống kê mô tả 16 5.7. Khung phân tích của đề tài 16 5.8. Vùng nghiên cứu 17 6. Đóng góp mới về khoa học của luận án 17 7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 18 7.1. Ý nghĩa khoa học 18 7.2. Ý nghĩa thực tiễn 18 8. Cấu trúc của luận án 18 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH 20 1.1. Nhóm những vấn đề chung trên thế giới và Việt Nam về du lịch 20 1.1.1. Các nghiên cứu về khái niệm, ý nghĩa và tác động của hoạt động du lịch 20 1.1.2. Các nghiên cứu về vai trò của du lịch 23 1.1.3. Các nghiên cứu về loại hình, sản phẩm du lịch 23 1.1.4. Các nghiên cứu về vai trò của hoạt động du lịch 24 1.1.5. Các nghiên cứu đề ra giải pháp phát triển du lịch 25 1.1.6. Các nghiên cứu rút ra kinh nghiệm phát triển du lịch 28 1.2. Nhóm các nội dung quản lý nhà nước về du lịch trong và ngoài nước 29 1.2.1. Các nghiên cứu về nội dung của quản lý nhà nước về du lịch 29 1.2.2. Các nghiên cứu về vai trò của quản lý nhà nước về du lịch 30 1.2.3. Các nghiên cứu về văn bản pháp luật liên quan đến du lịch 34 1.2.4. Các nghiên cứu về tổ chức thực hiện chính sách, thực thi các văn bản pháp luật về du lịch 35 1.2.5. Tiêu chí đánh giá và nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về du lịch cấp tỉnh 40
  8. 1.2.6. Nghiên cứu đưa ra đánh giá chung về quản lý nhà nước về du lịch nơi nghiên cứu 40 1.2.7. Các nghiên cứu về hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch 41 1.3. Những công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý nhà nước về du lịch tại Đồng bằng sông Cửu Long 43 1.4. Tổng kết các nghiên cứu trước và những khoảng trống trong nghiên cứu 44 1.4.1. Những kết quả đạt được của các nghiên cứu trước 44 1.4.2. Những hạn chế của các nghiên cứu trước 44 1.4.3. Những kết quả nghiên cứu luận án kế thừa 46 1.4.4. Những nội dung nghiên cứu luận án bổ sung, hoàn thiện 47 1.4.4.1. Nội dung lý luận, luận án phải làm sáng tỏ 47 1.4.4.2. Vấn đề thực tiễn, luận án cần tập trung 48 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 49 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH 50 2.1. Lý luận quản lý nhà nước về du lịch 50 2.1.1. Các khái niệm liên quan đến quản lý nhà nước về du lịch 50 2.1.1.1. Khái niệm du lịch 50 2.1.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước 52 2.1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nước về kinh tế 52 2.1.1.4. Khái niệm quản lý nhà nước về du lịch 53 2.1.1.5. Khái niệm quản lý nhà nước về du lịch của tác giả luận án 54 2.1.2. Vai trò của quản lý nhà nước về du lịch 54 2.1.3. Mục tiêu quản lý nhà nước về du lịch 56 2.1.3.1. Nhóm các mục tiêu quản lý nhà nước về kinh tế 56 2.1.3.2. Nhóm các mục tiêu quản lý nhà nước về du lịch 57
  9. 2.1.4. Chức năng quản lý nhà nước về kinh tế 61 2.1.5. Nội dung quản lý nhà nước về du lịch 63 2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về du lịch 66 2.2.1. Các yếu tố về điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên 66 2.2.2. Các yếu tố về chính trị, kinh tế và xã hội 66 2.2.3. Các yếu tố thuộc về đường lối phát triển du lịch 67 2.2.4. Các yếu tố thuộc về cơ quan quản lý nhà nước về du lịch 67 2.3. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước về du lịch 67 2.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch 69 2.4.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch Thái Lan 69 2.4.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch Singapore 72 2.4.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch Trung Quốc 74 2.4.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Quảng Bình 75 2.4.5. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Lâm Đồng 77 2.5. Khung lý thuyết về nội dung quản lý nhà nước về du lịch được rút ra để nghiên cứu vùng Đồng bằng sông Cửu Long 79 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 82 CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG 83 3.1. Khái quát về du lịch tại Đồng bằng sông Cửu Long 83 3.1.1. Điều kiện tự nhiên vùng Đồng bằng sông Cửu Long 83 3.1.2. Khái quát chung về phát triển du lịch vùng Đồng bằng sông Cửu Long 85 3.2. Thực trạng quản lý nhà nước về du lịch tại Đồng bằng sông Cửu Long 86 3.2.1. Hoạch định, xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển du lịch 87
  10. 3.2.1.1. Công tác hoạch định, xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển du lịch 87 3.2.1.2. Công tác xây dựng, ban hành và triển khai các văn bản quy phạm pháp luật của quản lý nhà nước về du lịch tại Đồng bằng sông Cửu Long 91 3.2.2. Tổ chức và triển khai chính sách phát triển du lịch 92 3.2.2.1. Quản lý công tác xây dựng sản phẩm du lịch 92 3.2.2.2. Quản lý công tác phát triển kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch 97 3.2.2.3. Quản lý công tác huy động các nguồn lực để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch 99 3.2.2.4. Quản lý công tác quảng bá, xúc tiến và hợp tác, liên kết phát triển du lịch 101 3.2.2.5. Quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực về du lịch 103 3.2.2.6. Quản lý công tác tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch 104 3.2.3. Thanh tra, kiểm tra hoạt động du lịch 106 3.2.3.1. Quản lý công tác thanh tra, kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch 106 3.2.3.2. Quản lý công tác hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn để phát triển du lịch 108 3.3. Đánh giá kết quả quản lý nhà nước về du lịch tại Đồng bằng sông Cửu Long 109 3.3.1. Những điểm mạnh trong quản lý nhà nước về du lịch tại Đồng bằng sông Cửu Long 109 3.3.2. Những hạn chế trong quản lý nhà nước về du lịch tại Đồng bằng sông Cửu Long 113 3.3.3. Nguyên nhân của những điểm mạnh và hạn chế trong quản lý nhà nước về du lịch tại Đồng bằng sông Cửu Long 115 3.3.3.1. Nguyên nhân của điểm mạnh 115
  11. 3.3.3.2. Nguyên nhân của hạn chế 116 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 117 CHƯƠNG 4. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG 118 4.1. Định hướng quản lý nhà nước về du lịch tại Đồng bằng sông Cửu Long 118 4.1.1. Dự báo tiềm năng phát triển du lịch Đồng bằng sông Cửu Long 118 4.1.2. Định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch tại Đồng bằng sông Cửu Long 120 4.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch tại Đồng bằng sông Cửu Long 123 4.2.1. Giải pháp về xây dựng, ban hành chính sách phát triển du lịch Đồng bằng sông Cửu Long 123 4.2.1.1. Xây dựng, ban hành chính sách, pháp luật về du lịch 123 4.2.1.2. Hoàn thiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp phát triển du lịch 125 4.2.2. Giải pháp kiện toàn tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực phát triển du lịch Đồng bằng sông Cửu Long 128 4.2.2.1. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch 128 4.2.2.2. Phát triển nguồn nhân lực du lịch 129 4.2.3. Giải pháp về đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, xây dựng sản phẩm du lịch đặc thù và liên kết vùng phát triển du lịch Đồng bằng sông Cửu Long 132 4.2.3.1. Phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch 132 4.2.3.2. Xây dựng sản phẩm du lịch đặc thù thu hút phát triển du lịch 134 4.2.3.3. Đẩy mạnh hợp tác, liên kết vùng phát triển du lịch 137 4.3. Giải pháp chi tiết để khắc phục những tồn tại, hạn chế trong quản lý nhà nước về du lịch tại Đồng bằng sông Cửu Long 139 4.4. Đề xuất, kiến nghị 146
  12. 4.4.1. Quốc hội 146 4.4.2. Chính phủ 147 4.4.3. Tổng Cục Du lịch Việt Nam 148 4.4.4. Các địa phương vùng Đồng bằng sông Cửu Long 149 PHẦN KẾT LUẬN 151 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1A. NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH LẦN 1-GIAI ĐOẠN 1-KHÁM PHÁ BÀI PHỎNG VẤN PHỤ LỤC 1B. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH LẦN 1 - GIAI ĐOẠN 1 PHỤ LỤC 2A. NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH LẦN 1-GIAI ĐOẠN 2-KHẲNG ĐỊNH BẢNG CÂU HỎI GIAI ĐOẠN 2 PHỤ LỤC 3. NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG BẢNG CÂU HỎI PHỤ LỤC 4A. NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH LẦN 2 - GIAI ĐOẠN 1 PHỤ LỤC 4B. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH LẦN 2 - GIAI ĐOẠN 1 BẢNG CÂU HỎI PHỤ LỤC 5B. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH LẦN 2 - GIAI ĐOẠN 2 PHỤ LỤC 7. CƠ CẤU KHẢO SÁT PHIẾU ĐIỀU TRA XÃ HỘI HỌC ĐỊNH LƯỢNG (01 lần khảo sát) PHỤ LỤC 8. ĐỊA CHỈ CÁC SỞ DU LỊCH, SỞ VHTTDL VÀ CÁC ĐƠN VỊ HOẠT ĐỘNG DU LỊCH
  13. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT CHỮ VIẾT TẮT VIẾT ĐẦY ĐỦ 01 ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á 02 ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long 03 MICE Du lịch kết hợp hội nghị 04 Nxb Nhà xuất bản 05 QLNN Quản lý nhà nước 06 TAT Cơ quan Du lịch Thái Lan 07 VHTTDL Văn hóa, Thể thao và Du lịch 08 UNWTO Tổ chức Du lịch Thế giới 09 WTTC Hội đồng Du lịch và Lữ hành thế giới
  14. DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ MĐ.1. Khung phân tích của đề tài 16 Sơ đồ 2.1. Khung lý thuyết 81 Hình 3.1. Bản đồ hành chính vùng Đồng bằng sông Cửu Long 83 Hình 3.4. Hình ảnh cây bẹo của chợ nổi 94 Biểu đồ 3.1. Đánh giá công tác hoạch định, xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển du lịch tại ĐBSCL giai đoạn 2015 - 2018 90 Biểu đồ 3.2. Đánh giá công tác xây dựng sản phẩm du lịch tại ĐBSCL giai đoạn 2015 - 2018 96 Biểu đồ 3.3. Đánh giá công tác triển khai kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch tại ĐBSCL giai đoạn 2015 - 2018 98 Biểu đồ 3.4. Đánh giá công tác huy động nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch tại ĐBSCL giai đoạn 2015 - 2018 100 Biểu đồ 3.5. Đánh giá công tác quảng bá, xúc tiến và hợp tác, liên kết phát triển du lịch tại ĐBSCL giai đoạn 2015 - 2018 103 Biểu đồ 3.6. Đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực về du lịch tại ĐBSCL giai đoạn 2015 - 2018 104 Biểu đồ 3.7. Đánh giá công tác tổ chức bộ máy QLNN về du lịch tại ĐBSCL giai đoạn 2015 - 2018 105 Biểu đồ 3.8. Đánh giá công tác thanh tra, kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch tại ĐBSCL giai đoạn 2015 - 2018 107 Biểu đồ 3.9. Đánh giá công tác hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn về du lịch tại ĐBSCL giai đoạn 2015 - 2018 109 Biểu đồ 3.10. Đánh giá hiệu quả QLNN về du lịch tại ĐBSCL giai đoạn 2015 - 2018 đối với nhóm mục tiêu tăng trưởng kinh tế 110 Biểu đồ 3.11. Đánh giá hiệu quả QLNN về du lịch tại ĐBSCL giai đoạn 2015 - 2018 đối với nhóm mục tiêu ổn định kinh tế 110 Biểu đồ 3.12. Đánh giá hiệu quả QLNN về du lịch tại ĐBSCL giai đoạn 2015 - 2018 đối với nhóm mục tiêu phúc lợi kinh tế tổng hợp 111
  15. DANH MỤC BẢNG Bảng MĐ.1. Cơ cấu phỏng vấn chuyên gia 12 Bảng MĐ.2. Cơ cấu phỏng vấn chuyên gia quản lý nhà nước 14 Bảng MĐ.3. Các phương pháp phân tích sử dụng trong luận án 15 Bảng 2.1. Mục tiêu của quản lý nhà nước về du lịch 60 Bảng 3.1. Diện tích, dân số của các tỉnh, thành phố vùng ĐBSCL năm 2017 84 Bảng 3.2. Kết quả hoạt động du lịch năm 2018 của các tỉnh, thành ĐBSCL 85 Bảng 3.3. Danh sách số lượng Ban lãnh đạo Sở VHTTDL, Sở Du lịch các tỉnh, thành phố vùng ĐBSCL 105
  16. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Du lịch được xem là một phương tiện để phát triển đất nước từ những năm 60 của thế kỷ XX. Du lịch là một ngành giữ vị trí then chốt trong nền kinh tế toàn cầu. Mặc dù là ngành mới so với nông nghiệp và công nghiệp nhưng du lịch đang có những bước phát triển mạnh mẽ, có vai trò ngày càng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia. Du lịch được xác định là “Ngành công nghiệp không khói” [26] và đang trở thành “Ngành kinh tế mũi nhọn” [104]. Được coi là ngành kinh tế mang tính tổng hợp, du lịch góp phần thúc đẩy sự phát triển của nhiều ngành kinh tế khác, tạo việc làm, tăng thu nhập, mở rộng quan hệ, giao lưu văn hóa giữa các địa phương, giữa các quốc gia [20]. Trong những năm gần đây, du lịch đóng góp tích cực vào quá trình tạo nên thu nhập quốc dân, tham gia tích cực vào quá trình phân phối lại thu nhập quốc dân giữa các vùng, làm tăng thu nhập quốc dân thông qua thu ngoại tệ, đóng góp vào cán cân thanh toán quốc tế, là hoạt động xuất khẩu có hiệu quả, góp phần củng cố, phát triển mối quan hệ kinh tế đối ngoại, giải quyết việc làm cho người dân địa phương. Du lịch có tốc độ tăng trưởng hàng năm đều cao hơn 14%/năm gần gấp hai lần tốc độ tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế, du lịch đóng góp cho nền kinh tế rất lớn, nhất là nộp ngân sách nhà nước. Du lịch phát triển tạo cơ hội, điều kiện cho các ngành kinh tế khác cùng phát triển, vì vậy du lịch có khả năng làm thay đổi bộ mặt kinh tế nước ta. Ngành du lịch phát triển góp phần giải quyết việc làm, bởi các ngành dịch vụ liên quan đến du lịch đều cần một lượng lao động, giải quyết các vấn đề xã hội [37]. Do đó, Đảng và Nhà nước Việt Nam rất chú trọng quan tâm đến phát triển du lịch. Nhiều văn bản quy phạm pháp luật được ban hành: Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Bộ Chính trị về “Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn” [5]; Luật Du lịch năm 2017 [62]; Nghị quyết số 120/NQ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ về phát triển bền vững Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) thích ứng với biến đổi khí hậu [22], Nghị quyết này là cơ sở để triển khai nhiều chương trình, hoạt động của Chính phủ nhằm thúc đẩy phát triển bền vững vùng 1
  17. ĐBSCL; Quyết định số 2227/QĐ-TTg ngày 18 tháng 11 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng ĐBSCL đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trải dài từ trung ương đến địa phương [90]. Thực tế cho thấy, mọi nền kinh tế đều cần có sự quản lý của Nhà nước. Nền kinh tế muốn phát triển nhanh đòi hỏi đất nước phải có cơ sở hạ tầng (phục vụ sản xuất và đời sống) hiện đại, lĩnh vực chỉ có duy nhất Nhà nước đảm nhiệm được. Con người ý thức rõ kinh tế phát triển ngày càng cao thì càng cần có sự quản lý của Nhà nước về kinh tế. Xu hướng hội nhập nền kinh tế của nước ta vào nền kinh tế thế giới, mở rộng hợp tác, giao lưu quốc tế. Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc ổn định môi trường chính trị, xã hội, tạo cơ hội tốt cho nền kinh tế phát triển, thu hút đầu tư nước ngoài. Do định hướng phát triển kinh tế nước ta là phát triển kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước nên quản lý nhà nước (QLNN) đối với nền kinh tế là tất yếu khách quan. Chỉ có Nhà nước mới có đủ sức mạnh, cơ sở vật chất để thực hiện chức năng quản lý nền kinh tế. Ngành kinh doanh du lịch giống như một cơ thể sống, luôn đòi hỏi sự quản lý sáng tạo để duy trì phát triển. Thành công hay thất bại của ngành du lịch cũng như nhu cầu nền kinh tế của một nước phụ thuộc vào việc xây dựng sáng tạo những chính sách thích hợp với điều kiện, trình độ phát triển của một đất nước. QLNN về du lịch là một vấn đề cần thiết được đặt lên hàng đầu. Du lịch mới trong giai đoạn đầu phát triển, còn gặp nhiều khó khăn, thách thức lớn; nên rất cần sự tham gia chỉ đạo, định hướng của Nhà nước để du lịch phát triển. Vì vậy, quản lý du lịch trong nền kinh tế thị trường của Nhà nước là cần thiết và khách quan: (1) Do những khuyết tật, hạn chế của cơ chế thị trường, do Nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, thể hiện ở việc định hướng phát triển kinh tế - xã hội và ngành kinh tế du lịch trong từng thời kỳ. (2) Để giải quyết các mâu thuẫn của kinh tế thị trường, duy trì sự ổn định, thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế. (3) Tạo sự thống nhất trong tổ chức, phối hợp các hoạt động của cơ quan QLNN về du lịch. Đồng thời, giúp khai thác các thế mạnh của từng vùng, địa phương đạt kết quả. Phát huy lợi thế so sánh của quốc gia trong phát triển du lịch quốc tế. (4) Du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn của nước ta. Nó liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực khác nhau do vậy rất cần 2
  18. sự quản lý của Nhà nước điều hòa mối quan hệ giữa du lịch với các ngành, lĩnh vực liên quan. Đồng bằng sông Cửu Long là vùng đất giàu tiềm năng, lợi thế về du lịch, các tỉnh, thành ĐBSCL đang nỗ lực đẩy mạnh phát triển du lịch, đặc biệt là xây dựng sản phẩm du lịch đặc thù. So với tiềm năng của vùng ĐBSCL, kết quả thu hút, phát triển du lịch vẫn chưa đạt như mong muốn, chưa tương xứng với tiềm năng. Điều này có thể thấy rõ trong 6 tháng đầu năm 2018, vùng ĐBSCL chỉ đón được gần 1,6 triệu trong tổng số hơn 7,8 triệu lượt du khách quốc tế đến Việt Nam. Theo Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng ĐBSCL đến năm 2020, vùng sẽ đón khoảng 34 triệu lượt khách, trong đó 3,5 triệu lượt khách quốc tế và đạt 25.000 tỷ đồng doanh thu. Phấn đấu đến năm 2030 đón khoảng 52 triệu lượt khách, trong đó có khoảng 6,5 triệu lượt khách quốc tế [101]. Để đạt được mục tiêu, đòi hỏi sự phấn đấu của tất cả cá nhân, cơ quan, tổ chức từ trung ương đến địa phương, quan trọng hơn hết là có sự tham gia quản lý về du lịch của Nhà nước để có định hướng, tổ chức thực hiện, kiểm tra quá trình phát triển du lịch tại ĐBSCL. Việc tìm hiểu thực trạng QLNN về du lịch tại ĐBSCL sẽ cho thấy rõ những điểm mạnh, những hạn chế còn tồn tại trong quá trình QLNN về du lịch tại các địa phương này để từ đó có thể đưa ra đề xuất và thực hiện một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về du lịch tại ĐBSCL. Chính bởi lẽ những lý do đó nên rất cần thiết có một đề tài luận án nghiên cứu: “Quản lý nhà nước về du lịch tại Đồng bằng sông Cửu Long”. Sự cần thiết này bắt nguồn từ thực tiễn sự phát triển du lịch và vai trò không thể thiếu của QLNN về du lịch tại ĐBSCL. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận án là trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn của QLNN về du lịch khu vực ĐBSCL để đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN về du lịch trên địa bàn vùng ĐBSCL trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. 3
  19. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận án thực hiện những nhiệm vụ sau đây: Thứ nhất, hệ thống hóa, đánh giá tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài nghiên cứu, từ đó xác định những vấn đề mà luận án sẽ kế thừa cũng như những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu. Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng QLNN về du lịch của vùng ĐBSCL, chỉ ra những kết quả đạt được, hạn chế và những nguyên nhân chủ yếu của tình hình, đặc biệt là quản lý của chính quyền các tỉnh, thành phố trong vùng ĐBSCL. Thứ ba, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến QLNN về du lịch của vùng ĐBSCL, đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Thứ tư, đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN về du lịch vùng ĐBSCL và luận giải các điều kiện, kiến nghị các cơ quan chức năng hoàn thiện QLNN về du lịch của vùng ĐBSCL. 3. Câu hỏi nghiên cứu Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu, luận án cần giải quyết những câu hỏi nghiên cứu cơ bản sau đây: - Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước có liên quan đến đề tài nghiên cứu như thế nào? - Quản lý nhà nước về du lịch tại ĐBSCL dựa trên những cơ sở khoa học nào? - Quản lý nhà nước về du lịch tại ĐBSCL có những điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của điểm mạnh và điểm yếu là gì? - Giải pháp và kiến nghị nào để hoàn thiện QLNN về du lịch tại vùng ĐBSCL? 4
  20. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là Quản lý nhà nước về du lịch tại Đồng bằng sông Cửu Long, trong khuôn khổ chức năng, nhiệm vụ được phân cấp cho chính quyền cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) dưới góc độ quản lý kinh tế. 4.2. Phạm vi nghiên cứu 4.2.1. Phạm vi về nội dung Phạm vi về nội dung nghiên cứu là tập trung làm rõ những nội dung QLNN về du lịch tại ĐBSCL, trong đó chú trọng việc hoạch định phát triển các hoạt động du lịch tại vùng ĐBSCL; xây dựng và triển khai thực hiện cơ chế, chính sách về hoạt động du lịch trên địa bàn; tổ chức hoạt động du lịch; phát triển kết cấu hạ tầng du lịch trên địa bàn; khuyến khích, hỗ trợ các cơ sở kinh doanh du lịch trên địa bàn và kiểm tra, kiểm soát hoạt động du lịch trên địa bàn. Luận án tập trung phân tích thực trạng QLNN về du lịch tại ĐBSCL gồm ba nội dung chính: (1) Thực trạng công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật về du lịch tại ĐBSCL; (2) Thực trạng công tác tổ chức thực hiện chính sách, thực thi các văn bản QPPL về du lịch tại ĐBSCL; (3) Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, thực thi các văn bản QPPL về du lịch tại ĐBSCL. Đồng thời, luận án cũng tập trung phân tích các yếu tố nguồn lực ảnh hưởng đến vấn đề QLNN về du lịch tại ĐBSCL như: Yếu tố tổ chức bộ máy, yếu tố nhân lực, yếu tố tài chính. Từ việc phân tích thực trạng QLNN về du lịch, các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN về du lịch tại ĐBSCL, luận án hướng trọng tâm vào việc đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả QLNN về du lịch tại ĐBSCL. 4.2.2. Không gian nghiên cứu Không gian nghiên cứu của luận án là các tỉnh, thành phố tại vùng ĐBSCL. Để làm rõ không gian nghiên cứu cần thực hiện các phương pháp nghiên cứu: 5
  21. - Đối với nghiên cứu định tính lần 1, phỏng vấn sâu chuyên gia nhằm khám phá khẳng định bảng câu hỏi thì không gian nghiên cứu là tại thành phố Cần Thơ. - Đối với nghiên cứu định lượng, thu thập số liệu để phân tích thực trạng QLNN về du lịch và các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN về du lịch tại ĐBSCL thì không gian nghiên cứu của luận án là ĐBSCL. - Đối với nghiên cứu định tính tác giả thực hiện phỏng vấn sâu các chuyên gia nhằm khẳng định những điểm mạnh, điểm yếu, lý giải nguyên nhân của các hạn chế, đồng thời tham khảo ý kiến về giải pháp của các chuyên gia thì không gian nghiên cứu của luận án là ĐBSCL. 4.2.3. Thời gian nghiên cứu - Về thời gian, việc nghiên cứu, phân tích thực trạng QLNN về du lịch tại ĐBSCL chủ yếu từ năm 2015 đến nay; các giải pháp đề xuất hoàn thiện QLNN về du lịch tại ĐBSCL đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030. - Thời gian giải pháp: QLNN về du lịch tại ĐBSCL đến năm 2025 tầm nhìn đến năm 2030. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Về cơ sở lý luận: Việc nghiên cứu đề tài dựa trên cơ sở lý thuyết về quản lý kinh tế, trong đó có quản lý nhà nước về du lịch; lý luận về QLNN, các mô hình lý thuyết của quản lý. Về phương pháp luận: Việc nghiên cứu đề tài dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng để làm rõ vấn đề QLNN về du lịch trên địa bàn vùng ĐBSCL trong sự biến đổi không ngừng, trong mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau, gắn với những điều kiện cụ thể. 6
  22. 5.2. Phương pháp nghiên cứu 5.2.1. Phương pháp diễn dịch - quy nạp Đây là đề tài chủ yếu nghiên cứu định tính, nên trước hết sử dụng phương pháp diễn dịch và phương pháp quy nạp. Việc sử dụng phương pháp diễn dịch nhằm hình thành khung lý thuyết về QLNN đối với du lịch vùng ĐBSCL theo hướng phát triển du lịch bền vững. Trên cơ sở đó sử dụng phương pháp quy nạp để rút ra những kết luận, những kiến nghị với các cấp, tổ chức có liên quan nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về du lịch vùng ĐBSCL. Phương pháp diễn dịch: Đi từ cái tổng quát đến cái cụ thể. Từ một lý thuyết, người nghiên cứu có thể suy ra một cách logic những sự kiện đang diễn ra xung quanh. Phương pháp diễn dịch là một hình thức tranh luận mà mục đích của nó là đi đến kết luận - kết luận nhất thiết phải là hệ quả của các lý do cho trước. Các lý do này dẫn đến kết luận và thể hiện qua các minh chứng cụ thể. Để một suy luận mang tính diễn dịch là đúng, nó phải thỏa hai điều kiện là đúng và hợp lệ: (1) Tiền đề (lý do) cho trước đối với một kết luận phải đúng với thế giới thực (đúng). (2) Kết luận nhất thiết phải đi theo tiền đề (hợp lệ). Trong một bài nghiên cứu, phương pháp diễn dịch được thể hiện qua ba bước: Bước 1: Phát biểu một giả thiết (dựa trên lý thuyết hay tổng quan nghiên cứu); Bước 2: Thu thập dữ liệu để kiểm định giả thiết; Bước 3: Ra quyết định chấp nhận hay bác bỏ giả thiết đó. Phương pháp quy nạp (inductive method): Phương pháp quy nạp hoàn toàn khác với diễn dịch. Trong quy nạp không có mối quan hệ chặt chẽ giữa các lý do và kết quả. Một kết luận được rút ra từ một hoặc nhiều hơn minh chứng cụ thể. Các kết luận này giải thích thực tế và thực tế ủng hộ các kết luận này. Khi quan sát một số trường hợp cụ thể, ta có thể đưa ra một nhận định tổng quát về toàn bộ các trường hợp đó. Cách thức đi từ trường hợp cụ thể đến lý thuyết tổng quát chính là chiều hướng của logic quy nạp. Nhiều lý thuyết được phát triển thông qua phép quy nạp. Các sự kiện được quan sát nhiều lần có thể được ghi nhận như một mô hình, lý thuyết sẽ mô tả và cố gắng giải thích những mô hình như thế. 7
  23. Trên thực tế, nghiên cứu khoa học sử dụng cả hai phương pháp diễn dịch và quy nạp. Phương pháp quy nạp đi theo hướng từ dưới lên (bottom up) phù hợp để xây dựng các lý thuyết và giả thiết. Trong khi đó phương pháp diễn dịch đi theo hướng từ trên xuống (top down) phù hợp để kiểm định các lý thuyết và giả thiết. 5.2.2. Phương pháp định tính Để nghiên cứu đề tài, người thực hiện sử dụng cả phương pháp định tính, định lượng và phối hợp cả hai phương pháp đó. Theo đó, phương pháp định tính được sử dụng thông qua Phỏng vấn sâu chuyên gia ngành du lịch, nhà quản lý các địa phương về du lịch theo các câu hỏi chuẩn bị trước nhằm mô tả, đưa ra các khái niệm, đặc điểm của du lịch, nội dung và phương thức QLNN nhằm phát triển du lịch trên địa bàn vùng ĐBSCL. Phương pháp định tính cho chúng ta biết tại sao phải QLNN về du lịch ở cấp tỉnh (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) và vùng ĐBSCL nên như thế nào và tại sao nhằm phát triển du lịch bền vững và có hiệu quả trên địa bàn? 5.2.3. Phương pháp định lượng Phương pháp định lượng được sử dụng để xem xét, mức độ tác động của các yếu tố đến hiệu quả quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn ĐBSCL cũng như lượng hóa một số vấn đề nghiên cứu có liên quan như sau: 5.2.3.1. Phân tích hệ số Cronbach’s Alpha Kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha là công cụ chúng ta cần [128]. Công cụ này sẽ giúp kiểm tra xem các biến quan sát của nhân tố mẹ (nhân tố A) có đáng tin cậy hay không, có tốt không. Phép kiểm định này phản ánh mức độ tương quan chặt chẽ giữa các biến quan sát trong cùng một nhân tố. Nó cho biết trong các biến quan sát của một nhân tố, biến nào đã đóng góp vào việc đo lường khái niệm nhân tố, biến nào không. Kết quả Cronbach’s Alpha của nhân tố tốt thể hiện rằng các biến quan sát chúng ta liệt kê là rất tốt, thể hiện được đặc điểm của nhân tố mẹ, chúng ta đã có được một thang đo tốt cho nhân tố mẹ này. 8
  24. - Cronbach (1951) đưa ra hệ số tin cậy cho thang đo. Chú ý, hệ số Cronbach’s Alpha chỉ đo lường độ tin cậy của thang đo (bao gồm từ 3 biến quan sát trở lên) chứ không tính được độ tin cậy cho từng biến quan sát [128]. - Hệ số Cronbach’s Alpha có giá trị biến thiên trong đoạn [0,1]. Về lý thuyết, hệ số này càng cao, càng tốt (thang đo càng có độ tin cậy cao). Tuy nhiên, điều này không hoàn toàn chính xác. Hệ số Cronbach’s Alpha quá lớn (khoảng từ 0.95 trở lên) cho thấy có nhiều biến trong thang đo không có khác biệt gì nhau, hiện tượng này gọi là trùng lắp trong thang đo [128]. - Nếu một biến đo lường có hệ số tương quan biến tổng Corrected Item - Total Correlation ≥ 0.3 thì biến đó đạt yêu cầu. - Mức giá trị hệ số Cronbach’s Alpha [128]: Từ 0.8 đến gần bằng 1: Thang đo lường rất tốt. Từ 0.7 đến gần bằng 0.8: Thang đo lường sử dụng tốt. Từ 0.6 trở lên: Thang đo lường đủ điều kiện. - Chúng ta cũng cần chú ý đến giá trị của cột Cronbach’s Alpha if Item Deleted, cột này biểu diễn hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến đang xem xét. Thông thường chúng ta sẽ đánh giá cùng với hệ số tương quan biến tổng Corrected Item - Total Correlation, nếu giá trị Cronbach’s Alpha if Item Deleted lớn hơn hệ số Cronbach’s Alpha và Corrected Item - Total Correlation nhỏ hơn 0.3 thì sẽ loại biến quan sát đang xem xét để tăng độ tin cậy của thang đo [128]. 5.2.3.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) Phân tích EFA là một bước rất quan trọng khi thực hiện phân tích dữ liệu định lượng bằng SPSS trong một bài nghiên cứu khoa học [74]. Khi kiểm định một lý thuyết khoa học, chúng ta cần đánh giá độ tin cậy của thang đo (phân tích Cronbach’s Alpha) và giá trị của thang đo (EFA). Ở phần trước, chúng ta đã tìm hiểu về độ tin cậy thang đo, vấn đề tiếp theo là thang đo phải được đánh giá giá trị của nó. 9