Luận án Quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình theo xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình theo xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- luan_an_quan_ly_nha_nuoc_ve_chuyen_dich_co_cau_kinh_te_nong.pdf
Nội dung text: Luận án Quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình theo xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM QUỐC VINH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG BÌNH THEO XU HƯỚNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 9 34 04 03 HÀ NỘI, 2019
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM QUỐC VINH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG BÌNH THEO XU HƯỚNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ LUẬN ÁN TIẾN SĨ Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 9 34 04 03 Người hướng dẫn khoa học: 1.TS. Nguyễn Ngọc Thao 2.TS. Nguyễn Hoàng Quy HÀ NỘI, 2019
- MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU TRONG LUẬN ÁN DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT PHẦN MỞ ĐẦU 1 1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 4 2.1. Mục đích nghiên cứu 4 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 4 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4 3.1. Đối tượng nghiên cứu 4 3.2. Phạm vi nghiên cứu 4 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5 4.1. Phương pháp luận 5 4.2. Phương pháp nghiên cứu 5 5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học 6 5.1. Câu hỏi nghiên cứu 6 5.2. Giả thuyết khoa học 6 6. Ý nghĩa về lý luận và thực tiễn của luận án 7 6.1. Về lý luận 7 6.2. Về thực tiễn 7 7. Những đóng góp mới của luận án 7 8. Kết cấu của Luận án 8 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN TỚI ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 9 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài luận án 9 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 9 1.1.2. Các công trình nghiên cứu về toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế 13
- 1.1.3. Các công trình nghiên cứu về vai trò của nhà nước và quản lý nhà nước về nông nghiệp 16 1.2. Đánh giá các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 21 1.2.1. Đánh giá các công trình nghiên cứu đã tổng quan 21 1.2.2. Một số khoảng trống trong các công trình nghiên cứu đã được công bố - điểm khác so với luận án của tác giả 22 1.3. Định hướng nghiên cứu của luận án 22 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP 24 2.1. Những vấn đề lý luận về nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 24 2.1.1. Khái niệm về nông nghiệp, cơ cấu kinh tế, cơ cấu kinh tế nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 24 2.1.2. Vai trò của nông nghiệp 27 2.1.3. Sự cần thiết chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế 34 2.1.4. Xu hướng chủ yếu của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 38 2.2. Quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 40 2.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 40 2.2.2. Sự cần thiết khách quan của quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 42 2.2.3. Mục tiêu quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 44 2.2.4. Nội dung quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 45 2.2.5. Tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 52
- 2.2.6. Những yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 55 2.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của một số tỉnh của Việt Nam, vùng lãnh thổ Đài Loan và bài học kinh nghiệm cho tỉnh Quảng Bình 62 2.3.1. Kinh nghiệm của tỉnh Nam Định 62 2.3.2. Kinh nghiệm của tỉnh Vĩnh phúc 64 2.3.3. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Giang 66 2.3.4. Kinh nghiệm của Đài Loan 69 2.3.5. Một số bài học QLNN về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp rút ra đối với tỉnh Quảng Bình 70 TÓM TẮT CHƯƠNG 2 72 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG BÌNH 73 3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình 73 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên 73 3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 77 3.1.3. Đánh giá khái quát những ảnh hưởng của tự nhiên, kinh tế - xã hội đến quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh 78 3.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình giai đoạn 1996 – 2016 81 3.2.1. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong nông thôn tỉnh xét theo cơ cấu GDP 81 3.2.2. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trong nông thôn tỉnh xét theo cơ cấu sử dụng lao động 83 3.2.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành nông lâm thủy sản . 85 3.2.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành nông nghiệp 87 3.2.5. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong ngành trồng trọt 89 3.2.6. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành lâm nghiệp 93 3.2.7. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành thủy sản 95
- 3.2.8. Chuyển dịch cơ cấu ngành chăn nuôi 96 3.3. Thực trạng quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình 99 3.3.1. Công tác lập quy hoạch đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 99 3.3.2. Ban hành pháp luật, chính sách liên quan đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 102 3.3.3. Thực trạng bộ máy quản lý nhà nước về nông nghiệp trên địa bàn tỉnh 129 3.3.4. Kiểm tra, giám sát quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 136 3.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. 140 3.4.1. Những kết quả đạt được 140 3.4.2. Những hạn chế 142 3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế 146 3.4.3.1. Nguyên nhân khách quan 146 TÓM TẮT CHƯƠNG 3 151 CHƯƠNG 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG BÌNH THEO XU HƯỚNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ 152 4.1. Quan điểm, định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình 152 4.1.1. Những vấn đề đặt ra trong hoàn thiện quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 152 4.1.2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về hoàn thiện quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 158 4.1.3. Định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 160
- 4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình 161 4.2.1. Nâng cao chất lượng quy hoạch 161 4.2.2. Đổi mới và hoàn thiện một số chính sách hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 165 4.2.3. Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước về nông nghiệp của tỉnh 169 4.2.4. Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 172 4.2.5. Đẩy mạnh cải cách hành chính 173 4.2.6. Phát triển nguồn nhân lực sản xuất chất lượng cao 174 4.2.7. Giải pháp về thị trường 175 4.2.8. Phát triển kinh tế hợp tác 178 4.2.9. Huy động vốn đầu tư 179 4.3. Một số kiến nghị 179 4.3.1. Kiến nghị với Chính phủ 180 4.3.2. Với Hội nông dân tỉnh 182 4.3.3. Với các trường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ 182 TÓM TẮT CHƯƠNG 4 183 KẾT LUẬN 184 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 185 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU TRONG LUẬN ÁN Bảng 3.1 Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 1996 – 2016 81 Hình 3.1: Biểu đồ cơ cấu giá trị sản xuất các ngành trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 1996 – 2016 83 Bảng 3.2: Cơ cấu sử dụng lao động theo ngành kinh tế tỉnh Quảng Bình giai đoạn từ 2000 – 2016. 84 Bảng 3.3: Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông, lâm, thủy sản 85 giai đoạn 1996 - 2016 85 Hình 3.2. Biểu đồ cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông lâm thủy sản giai đoạn 1996 – 2016. 86 Bảng 3.4: Cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ giai đoạn 1996 - 2016 87 Hình 3.3. Biểu đồ cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ giai đoạn 1996 – 2016 88 Bảng 3.5: Diện tích, sản lượng và năng suất cây lương thực 89 giai đoạn 1996- 2016 89 Bảng 3.6: Diện tích, sản lượng và năng suất cây có củ 90 giai đoạn 1996-2016 90 Bảng 3.7: Diện tích, sản lượng và năng suất cây công nghiệp ngắn ngày 91 giai đoạn 1996-2015 91 Bảng 3.8: Diện tích, sản lượng và năng suất cây công nghiệp lâu năm giai đoạn 1996-2016 92 Bảng 3.9: Cơ cấu, giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp tỉnh Quảng Bình giai đoạn 1996 – 2016 93 Hình 3.4. Biểu đồ cơ cấu giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp giai đoạn 1996 – 2016 94 Bảng 3.10: Cơ cấu giá trị sản xuất ngành thủy sản giai đoạn 1996-2015 95 Hình 3.5. Biểu đồ cơ cấu giá trị sản xuất ngành thủy sản giai đoạn 1996 – 2016 96 Bảng 3.11: Hiện trạng ngành chăn nuôi giai đoạn 2000 – 2009 tỉnh Quảng Bình 96 Bảng 3.12: GTSX và cơ cấu ngành chăn nuôi tỉnh Quảng Bình 98
- DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ ATTP An toàn thực phẩm CCHC Cải cách hành chính CCKT Cơ cấu kinh tế CCKTNN Cơ cấu kinh tế nông nghiệp CDCCKTNN Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp CBCC Cán bộ công chức CNH, HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá GDP Tổng thu nhập quốc nội HTX Hợp tác xã nông nghiệp KHKT Khoa học kỹ thuật KHCN Khoa học công nghệ KTNN Kinh tế nông nghiệp KTQT Kinh tế quốc tế LLSX Lực lượng sản xuất NN và PTNT Nông nghiệp và Phát triển nông thôn NTTS Nuôi trồng thủy sản QHSX Quan hệ sản xuất QLNN Quản lý nhà nước SXNN Sản xuất nông nghiệp TCCNN Tái cơ cấu nông nghiệp TTHC Thủ tục hành chính THT Tổ hợp tác VTNN Vật tư nông nghiệp WTO Tổ chức thương mại thế giới
- PHẦN MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trong thời đại ngày nay, thế giới đã có nhiều biến chuyển, toàn cầu hóa và hội nhập về kinh tế được nhìn nhận không phải là một hiện tượng mà là một xu thế khách quan, một quy luật, bao trùm hầu hết trên các lĩnh vực của đời sống xã hội loài người và ngày càng có nhiều quốc gia trên thế giới tham gia vào quá trình này. Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế đã đặt các nước và các khu vực trước những vấn đề chung về sự phát triển. Đối với Việt Nam, tại đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã khẳng định quan điểm phát triển của nước ta là gắn chặt việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường. Hội nhập về kinh tế sẽ thúc đẩy giao lưu, hợp tác, phát triển của lực lượng sản xuất, gia tăng sức ép cạnh tranh. Các quốc gia khi tham gia vào quá trình này sẽ trở nên phụ thuộc lẫn nhau nhiều hơn trên các lĩnh vực, và khi mà tính phụ thuộc lẫn nhau tăng lên thì sự biến đổi trong một nền kinh tế này sẽ có những ảnh hưởng tới những nền kinh tế khác. Có thể khẳng định rằng, trước xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, sẽ không có một quốc gia nào tự tách mình ra khỏi cộng đồng quốc tế. Sau 30 năm đổi mới, nông nghiệp Việt Nam đã đạt được những tiến bộ to lớn mà nguyên nhân chính là nhờ đổi mới tư duy, đổi mới trong quản lý nhà nước về nông nghiệp. Trong 30 năm qua, nhiều chính sách đổi mới đã được triển khai để từng bước chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung trì trệ sang nền kinh tế thị trường. Cùng với đó, Việt Nam đã chủ động, tích cực hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới như: gia nhập Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) năm 1995, khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) và gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) năm 2007. Nhờ vậy, GDP của ngành nông nghiệp không ngừng tăng trong giai đoạn từ năm 2000 – 2012, cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp của Việt Nam đã chuyển dịch theo hướng tích cực như: tăng tỷ trọng đóng góp của ngành thủy sản (tỷ trọng giá trị sản 1
- xuất thủy sản tăng từ 16% năm 2000 lên 24% năm 2011), tỷ trọng giá trị ngành trồng trọt giảm từ 65% xuống 55% trong cùng giai đoạn. Trong nội bộ ngành trồng trọt, cơ cấu cây trồng chuyển dịch từ cây hàng năm, cây lương thực sang tăng tỷ trọng giá trị cây công nghiệp và cây ăn quả.[63] Tuy nhiên, nông nghiệp, nông thôn Việt nam vẫn là khu vực chậm phát triển. Năng suất, chất lượng, khả năng cạnh tranh của nông sản Việt nam còn thấp mà nguyên nhân là do: tính chất nhỏ lẻ và phân tán trong sản xuất nông nghiệp còn thể hiện sự thiếu gắn kết giữa các tác nhân với nhau, kinh tế hợp tác kém phát triển nên không gắn kết được nông dân với nhau để tạo thành tổ, nhóm quy mô lớn; quy hoạch phân bổ tài nguyên để phục vụ phát triển nông nghiệp chưa hợp lý, chưa hướng tới thúc đẩy nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm nông, lâm, thủy sản. Các quy hoạch về đất, mặt nước cho sản xuất lúa gạo, cây công nghiệp ngắn ngày, cây dài ngày, chăn nuôi và thủy sản, chưa rõ ràng, chưa đủ cụ thể để quản lý chặt chẽ theo yêu cầu của sản xuất; lao động chất lượng thấp, tổ chức kém, trang bị công cụ và máy móc thiếu thốn; mức độ ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật để nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp còn hạn chế.[63] Là một tỉnh duyên hải thuộc vùng Bắc Trung Bộ của Việt Nam, Quảng Bình nằm ở nơi hẹp nhất theo chiều Đông – Tây của dải đất hình chữ S của Việt Nam, với tổng diện tích 806,527 ha, gồm 6 huyện, một thành phố và 153 xã phường, Quảng Bình là một trong những tỉnh nằm trong vùng có thời tiết khí hậu khắc nghiệt và nhiều cơn bão đi qua, thường xuất hiện ở các tháng cuối năm gây hậu quả xấu đến hoạt động sản xuất đối với cộng đồng dân cư. Những năm qua, phát huy tiềm năng, lợi thế về đất đai, lao động và tranh thủ nhiều nguồn lực đầu tư nên sản xuất nông nghiệp tỉnh Quảng Bình đã đạt được những kết quả tích cực, từng bước chuyển dich theo hướng sản lượng sang sản xuất hàng hóa, nâng cao về chất lượng, giá trị sản phẩm, góp phần quan trọng cho phát triển kinh tế, xã hội và ổn định an ninh, chính trị của tỉnh. Đến hết năm 2013, gần 84% dân số nông thôn và 66% lao động làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp. Giá trị sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp (giá 2
- 2010) là 6.763 tỷ đồng, chiếm 20,4% GDP toàn tỉnh; tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2010 – 2013 đạt 4,2 %; cơ cấu có bước chuyển dịch đáng kể, tỷ trọng trồng trọt giảm, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản tăng ; bước đầu hình thành một số vùng sản xuất tập trung và một số sản phẩm trở thành hàng hóa như: cao su, sắn, gỗ dăm, thủy sản, ; thu nhập, đời sống của cư dân nông thôn từng bước được cải thiện, góp phần đáng kể vào chương trình xóa đói, giảm nghèo; ổn định đời sống, phát triển kinh tế xã hội và xây dựng nông thôn mới. Tuy nhiên trước yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay thì phát triển nông nghiệp của tỉnh vẫn còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng theo mục tiêu phát triển SXNN đặt ra; những tiềm năng và lợi thế chưa được khai thác hoặc khai thác kém hiệu quả. Là thành viên của WTO, những cơ hội được tiếp cận thị trường hàng hoá và dịch vụ của các nước trong WTO với mức thuế nhập khẩu được cắt giảm và các ngành dịch vụ mở cửa theo các Nghị định thư gia nhập của các nước này mà không bị phân biệt đối xử; sự chênh lệch về trình độ sản xuất, quản lý, điều hành , vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu hội nhập sẽ là những thách thức lớn đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của tỉnh. Nguyên nhân của các hạn chế nêu trên trước hết là từ phía quản lý nhà nước và đang đặt quản lý nhà nước về nông nghiệp trước nhiệm vụ to lớn là làm thế nào để nâng cao trình độ, hiệu quả, khả năng cạnh tranh của các sản phẩm nông nghiệp. Do vậy, đối với CDCCKTNN ở Việt Nam nói chung, tỉnh Quảng Bình nói riêng, việc hoàn thiện nội dung QLNN phù hợp với yêu cầu hội nhập, đẩy nhanh quá trình CDCCKTNN đang là vấn đề thực sự cấp thiết. Xuất phát từ lý do trên tôi chọn đề tài “Quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình theo xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế” làm đề tài luận án tiến sĩ. 3
- 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình để đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận án tập trung thực hiện các nhiệm vụ: - Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án - Hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp - Xây dựng khung lý thuyết quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên cơ sở kế thừa và phát triển các các công trình khoa học được nghiên cứu trước đây - Phân tích và đánh giá làm rõ thực trạng quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình trong điều kiện hội nhập - Tìm ra những hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế làm cho hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp chưa cao. - Luận giải, đề xuất quan điểm, giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận án là nghiên cứu những vấn đề về nội dung quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình theo hướng hội nhập kinh tế quốc tế 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: luận án tập trung nghiên cứu những nội dung lý luận, thực tiễn và các nội dung quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp (quy hoạch, kế hoạch, xây dựng thực thi chính sách, tổ chức bộ máy, 4
- thanh tra, kiểm tra, các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Quảng Bình). - Về không gian: luận án nghiên cứu trên phạm vi địa bàn tỉnh Quảng Bình để giải quyết những vấn đề quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đặt ra. - Về thời gian: luận án tập trung nghiên cứu dựa trên cơ sở thông tin, tư liệu từ năm 1996 đến năm 2016, định hướng đến năm 2025. Lý do tác giả luận án lấy mốc thời gian nghiên cứu bắt đầu từ năm 1996 bởi vì năm 1995 Việt Nam nộp đơn xin gia nhập tổ chức thương mại thế giới. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin 4.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: thông qua việc phân tích, tổng hợp những tài liệu, công trình khoa học trong và ngoài nước liên quan về QLNN, về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở những điều kiện lịch sử cụ thể để đưa ra các luận cứ lý luận về vấn đề tác giả luận án đang nghiên cứu. - Phương pháp so sánh: phương pháp này dùng để so sánh thực tiễn QLNN về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp qua các năm tại tỉnh Quảng Bình, qua đó tìm ra những mặt mạnh, mặt còn hạn chế trong công tác QLNN về lĩnh vực mà tác giả luận án đang nghiên cứu. - Phương pháp đánh giá, tổng kết thực tiễn: nghiên cứu thực tiễn quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp thông qua các báo cáo tổng kết, đánh giá để thấy được ưu điểm, hạn chế của quản lý nhà nước về nông nghiệp để từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. - Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phương pháp này hệ thống hóa, làm rõ cơ sở khoa học quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp; phân tích làm rõ thực trạng quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Quảng Bình để chỉ ra kết quả đạt được, hạn chế, 5
- nguyên nhân hạn chế của quản lý nhà nước. Từ đó, luận án phân tích phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn thông qua điều tra xã hội học: luận án thu thập thông tin về phát triển nông nghiệp và công tác quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Quảng Bình ở cả 6 huyện và 1 thành phố của tỉnh Quảng Bình. Việc điều tra được tiến hành theo 02 mẫu phiếu điều tra, với tổng số phiếu phát ra là 220 phiếu (120 phiếu dành cho người dân và doanh nghiệp làm nông nghiệp; 100 phiếu dành cho cán bộ làm trong các cơ quan quản lý liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp), số phiếu thu về là 170 phiếu (90 phiếu dành cho người dân và doanh nghiệp; 80 phiếu dành cho cán bộ làm trong các cơ quan quản lý liên quan đến nông nghiệp) 5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học 5.1. Câu hỏi nghiên cứu - Những cơ sở lý thuyết nào nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình theo hướng hội nhập kinh tế quốc tế - Thực trạng đối với công tác quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đang đặt ra những hạn chế như thế nào - Tại sao QLNN về CDCCKTNN tỉnh Quảng Bình chưa thực sự phát huy được hiệu quả cao trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường và hội nhập KTQT hiện nay - Để hoàn thiện quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình theo hướng hội nhập kinh tế quốc tế cần áp dụng những giải pháp gì 5.2. Giả thuyết khoa học - Nhà nước có vai trò rất quan trọng trong định hướng, điều tiết, hỗ trợ để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình phát triển đúng hướng và đạt hiệu quả cao trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế . 6
- - Nếu hoàn thiện tốt các nội dung quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình theo hướng hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tạo ra bước phát triển mới, có hiệu quả về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của tỉnh. 6. Ý nghĩa về lý luận và thực tiễn của luận án 6.1. Về lý luận - Luận án góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp - Vận dụng cơ sở lý luận để nghiên cứu, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình 6.2. Về thực tiễn - Luận án nghiên cứu chỉ ra những yếu tố về tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình. - Luận án phân tích làm rõ thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình. - Luận án đưa ra quan điểm, định hướng và đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình - Luận án là công trình có thể được dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy và học tập tại các cơ sở đào tạo về khoa học hành chính; là tài liệu tham khảo có ích cho các nhà hoạch định chính sách về nông nghiệp. 7. Những đóng góp mới của luận án - Xác định được các nội dung quản lý nhà nước và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. - Phân tích, đánh giá được thực trạng, kết quả đạt được, nguyên nhân hạn chế của thực trạng quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Quảng Bình. - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở tỉnh Quảng Bình đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. 7
- 8. Kết cấu của Luận án Ngoài phần mở đầu, tiểu kết chương, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục; nội dung luận án được kết cấu với 4 Chương, như sau: - Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và các vấn đề liên quan đến đề tài Luận án. - Chương 2: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. - Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình. - Chương 4: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp tỉnh Quảng Bình. 8
- CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN TỚI ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến đề tài luận án 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Công trình “The comparative study of Economics Growth and structure” (nghiên cứu mang tính so sánh về cơ cấu kinh tế và tăng trưởng kinh tế) của tác giả Kuznets, trong nghiên cứu này tác giả đã đưa ra những lý luận được cho là nền tảng về cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Tác giả nhận định rằng, một trong những đặc trưng của tăng trưởng hiện đại là quy luật về sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cu thể: khi chuyển từ nền kinh tế lạc hậu sang nền kinh tế hiện đại thì trước đó cơ cấu kinh tế có xu thế chuyển dịch từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp và càng về sau thì chuyển dịch từ công nghiệp sang dịch vụ.[122] Trong bài “The unfinished agenda: Indian Agricultural under the structural reform” (1997) (những công việc chưa được hoàn thành: Nông nghiệp Ấn Độ dưới áp lực tái cơ cấu) của tác giả Scott W. Richard. Nội dụng bài viết tác giả đã phân tích những khó khăn, thách thức trong giai đoạn áp dụng chính sách tự do hóa thương mại trong lĩnh vực nông nghiệp như: cơ cấu lao động, việc làm, năng suất lao động là những cản trở đối với lĩnh vực phát triển nông nghiệp và là hạn chế trong việc thu hút vốn đầu tư của các thành phần kinh tế vào lĩnh vực này. Qua phân tích trên tác giả cho rằng nhà nước cần đóng vai trò quan trọng trong việc tái cấu trúc nền nông nghiệp thông qua chủ động can thiệp, loại bỏ những khó khăn để nâng cao năng suất lao động, thu hút các nguồn vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế vào nông nghiệp.[123] Trong bài “China’s Agricultural Restructuring and System Reform under It’s Accession to the WTO” (2000), (Cải cách hệ thống và tái cơ cấu nông nghiệp Trung Quốc) của tác giả Du Ying. Nội dung bài viết tác giả đề cập đến 9
- điều chỉnh cơ cấu nông nghiệp và cải cách kinh tế, sau đó đánh giá tác động đối với nông nghiệp Trung Quốc sau khi gia nhập WTO. Tác giả cho rằng điều này là rất quan trọng, bởi việc xem xét những nghiên cứu về tác động của việc gia nhập WTO của ngành nông nghiệp Trung Quốc sẽ nhìn nhận được những thách thức và cơ hội đang tồn tại sau khi gia nhập tổ chức này. Tuy nhiên, tác giả cũng lập luận rằng những thách thức trong ngắn hạn là thực sự hiện hữu, trong khi cơ hội chỉ có được khi mà cần có những nỗ lực tích cực. Vì vậy, những thách thức mà Trung Quốc đang phải đối mặt sau khi gia nhập WTO sẽ được đánh giá một cách kỹ lưỡng để từ đó đề xuất các chính sách cho phù hợp.[127] Sách: “Conceptual framework for analysing structural change in agriculture and rural livelihoods” (2010), (khung lý thuyết phân tích sự thay đổi cấu trúc nông nghiệp và sinh kế ở khu vực nông thôn) của tác giả Gertrud Bucherieder. Nội dung sách tác giả đã phân tích những thay đổi về chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp của các nước vừa gia nhập liên minh Châu Âu . Qua sự phân tích, tác giả đã đưa ra phương pháp điều tra xác định quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trước đây và trong tương lai [116] Công trình: “Cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp Việt Nam 10 năm vừa qua” của Viện nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương. Nội dung đã hệ thống một số lý luận, phân tích thực tiễn chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp ở Việt Nam từ năm 2005 – 2013. Qua việc phân tích đã làm rõ những thách thức của ngành nông nghiệp như: tăng trưởng của ngành nông nghiệp vẫn dựa vào diện tích, sử dụng nhiều các yếu tố đầu vào là lao động, vốn, vật tư, điều kiện tự nhiên.[111] Đề tài: “ Các yếu tố tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn Việt Nam” của Viện nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương. Nội dung đề tài là đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu lao động ở khu vực nông thôn giai đoạn nửa cuối những năm 1990 đến năm 2005. Qua đánh giá thực trạng đã chỉ ra được những mặt hạn chế, cản trở quá trình chuyển dịch, từ đó đề xuất các giải pháp về chính sách nhằm thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn ở Việt Nam.[110] 10
- Đề tài khoa học cấp nhà nước: “Nghiên cứu luận cứ khoa học để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo hướng CNH, HĐH” (2006) của tác giả Lê Quốc Doanh. Nội dung đề tài xây dựng cơ sở lý luận của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn; đưa ra các khái niệm, nội dung, bước đi của quá trình chuyển dịch. Đồng thời đề tài đề xuất những định hướng và những giải pháp, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn cho giai đoạn đến năm 2020.[36] Công trình “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững trong bối cảnh mới” (2014), của Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương. Công trình đã đưa ra bối cảnh mới quốc tế và trong nước đối với ngành nông nghiệp nước ta, chỉ ra trong bối cảnh mới đó gồm có cơ hội và thách thức và nêu lên một số quan điểm, mục tiêu, định hướng cụ thể tái cơ cấu ngành nông nghiệp đến năm 2020. Trên cơ sở đó, công trình đưa ra một số giải pháp như: thu hút đầu tư tư nhân tham gia vào tái cơ cấu ngành nông nghiệp; nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn đầu tư ngân sách nhà nước nhằm thúc đẩy tái cơ cấu ngành nông nghiệp có hiệu quả.[112] Công trình “ Hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp ở Việt Nam” . Các tác giả đã chỉ ra rằng, một lĩnh vực là yếu kém trong công tác chính sách nông nghiệp hiện nay ở nước ta chính là sự thiếu hiểu biết về lợi nhuận của người nông dân đối với hoạt động vụ mùa khác nhau và lợi nhuận xã hội của hoạt động đó, bên cạnh đó số liệu để so sánh cho các loại cây trồng khác nhau và việc quản lý trong các trang trại là không đầy đủ. Điều này đã cản trở nỗ lực để so sánh và đối chiếu những tác động và hiệu quả của việc thay thế các giải pháp về chính sách và chương trình hành động. Từ đó cần phải tăng cường cải thiện lĩnh vực quy hoạch ngành, cung cấp một cách có hệ thống so sánh các chi phí xã hội và lợi nhuận tư nhân và cơ bản từ các doanh nghiệp nông nghiệp khác nhau cùng với những tác động chính sách của chính phủ Luận án tiến sỹ “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn Tây Bắc trong quá trình CNH, HĐH” (2001) – Lê Anh Vũ, LATS kinh tế Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Tác giả luận án đã hệ thống, luận giải cơ sở lý luận về 11
- cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông thôn nói riêng. Phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn Tây Bắc từ năm 1989 đến nay để thấy được những thành công, hạn chế, yếu kém. Qua đó tác giả đề xuất một số giải pháp để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn Tây Bắc theo hướng CNH, HĐH.[113] Sách “Chuyển dịch cơ cấu và xu hướng phát triển kinh tế nông nghiệp Việt Nam theo hướng CNH, HĐH từ thế kỷ XX đến thế kỷ XXI trong thời đại kinh tế tri thức” (2001) của tác giả Lê Quốc Sử, Nxb Thống kê Hà Nội. Tác giả đã đưa ra một số mô hình trong quá khưa và thời điểm hiện tại để phân tích, tiếp theo là luận giải về cơ cấu, cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu kinh tế nông nghiệp nói riêng; phân tích thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế và xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn Việt Nam. Trên cơ sở phân tích thực trạng, tác giả đã nêu bật được những thành tựu và những yếu kém, hạn chế trong thực hiện Nghị quyết 10 của Ban bí thư khóa VI.[67] Sách “ Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn” (2012), chủ biên: Lê Quốc Lý, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội. Cuốn sách dành toàn bộ chương 5 để nói về vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở nước ta. Những vấn đề chính được đề cập trong chương này gồm: cách thức tiếp cận mới về CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn trên cơ sở thực tiễn của nền nông nghiệp Việt Nam; các vấn đề đặt ra đối với chính sách nông nghiệp, cơ cấu công – nông nghiệp trong nền kinh tế; nhận thức mới về sở hữu ruộng đất, về quan hệ sản xuất do CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn đưa đến.[52] Sách “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn tỉnh Khánh Hòa theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa” (2003) của tác giả Nguyễn Xuân Long, Nxb Nông nghiệp Hà Nội. Nội dung cuốn sách tác giả đã làm rõ thế nào là cơ cấu kinh tế nông thôn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, đặc trưng của cơ cấu kinh tế nông thôn; những nhân tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn và định hướng phát triển kinh tế của nhà nước.[49] Sách “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn – những vấn đề lý luận và thực tiễn” (1998) của tác giả Lê Đình Thắng, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội. Tác giả cho rằng việc nghiên cứu cơ sở khoa học của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn 12