Luận án Quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở vùng đồng bằng sông Hồng

pdf 231 trang vuhoa 24/08/2022 10540
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở vùng đồng bằng sông Hồng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_an_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_chuyen_dich_co_cau_kinh_te.pdf

Nội dung text: Luận án Quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở vùng đồng bằng sông Hồng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ HUYỀN TRANG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI, NĂM 2019
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ HUYỀN TRANG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành : Quản lý công Mã số : 09 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. LÊ XUÂN BÁ 2. PGS.TS. NGÔ THÚY QUỲNH HÀ NỘI, NĂM 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của cá nhân tôi. Các số liệu, tài liệu được trích dẫn chính xác. Kết quả của đề tài là trung thực và chưa được công bố trong bất cứ công trình nào. NGHIÊN CỨU SINH
  4. LỜI CẢM ƠN Luận án tiến sĩ chuyên ngành Quản lý công là nhiệm vụ, đồng thời là kết quả sau quá trình học tập, nghiên cứu của nghiên cứu sinh tại cơ sở đào tạo. Trong quá trình thực hiện đề tài, mặc dù gặp nhiều khó khăn về thời gian, thông tin, tư liệu, song được sự giúp đỡ tận tình của các thầy, cô giáo Khoa Sau Đại học, Khoa QLNN về Kinh tế - Học viện Hành chính Quốc gia và các cán bộ công tác tại Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương, Viện Chiến lược phát triển – Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tôi hoàn thiện đề tài “Quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở vùng Đồng bằng sông Hồng”. Đặc biệt, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới PGS.TS. Lê Xuân Bá – Nguyên Viện trưởng Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương (CIEM) – Bộ Kế hoạch & Đầu tư, PGS.TS. Ngô Thúy Quỳnh – Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận án. Tôi xin chân thành cảm ơn. Nghiên cứu sinh Trần Thị Huyền Trang
  5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CCKT Cơ cấu kinh tế CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ĐBSH Đồng bằng sông Hồng KKT Khu kinh tế KCN Khu công nghiệp KCX Khu chế xuất LLSX Lực lượng sản xuất NLN Nông lâm nghiệp QHSX Quan hệ sản xuất XHCN Xã hội chủ nghĩa
  6. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Các giai đoạn chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành 31 Bảng 2.2: Hệ tiêu chí nước công nghiệp theo hướng hiện đại 36 Bảng 3.1: Chi tiết tổng sản phẩm trên địa bàn GRDP theo giá hiện hành các địa phương vùng ĐBSH phân theo khu vực kinh tế năm 2010 - 2018 75 Bảng 3.2. Cơ cấu lao động phân theo các ngành kinh tế vùng Đồng bằng sông Hồng, năm 2012 - 2018 77 Bảng 3.3: Tỷ trọng giá trị gia tăng trong tổng giá trị sản xuất vùng Đồng bằng sông Hồng 78 Bảng 3.4: Đầu tư phát triển của vùng đồng bằng sông Hồng, 2010 – 2018 90 Bảng 3.5: Các nguồn vốn đầu tư phát triển vùng Đồng bằng sông Hồng, 2010 - 2018 91 Bảng 3.6: Đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp giấy phép 92 phân theo địa phương, tính đến ngày 01/01/2019 92 Bảng 3.7: Tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm của lực lượng lao động trong độ tuổi của cả nước và đồng bằng sông Hồng 2010 - 2018 97 Bảng 3.8: Cơ cấu diện tích sử dụng đất trồng trọt trong nông nghiệp Đồng bằng sông Hồng, 2010 – 2016 102 Bảng 3.9: Tổng hợp các các phòng chuyên môn trực tiếp thực hiện chức năng nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành 109 Bảng 3.10: Kết quả kiểm tra của cơ quan nhà nước về sản phẩm hàng hóa lưu thông trên thị trường vùng đồng bằng sông Hồng năm 2017 117 Bảng 3.11: Chỉ số “Thiết chế pháp lý” (Legal institutions) các tỉnh, thành phố Đồng bằng sông Hồng, 2014 - 2017 121 Bảng 3.12: Năng suất lao động xã hội Đồng bằng sông Hồng, 2010 – 2016. 122 Bảng 3.13: Tỷ trọng của nhóm ngành phi nông nghiệp trong cơ cấu GRDP 123 Biểu đồ 3.1: Cơ cấu GRDP theo ngành kinh tế vùng đồng bằng sông Hồng năm 2010 -2018. 75 Biểu đồ 3.2: Lao động đã qua đào tạo (*) của cả nước và đồng bằng sông Hồng 95 Biểu đồ 3.3: Nhóm địa phương có tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đã qua đào tạo đang làm việc trong các ngành kinh tế thấp nhất và cao nhất Đồng bằng sông Hồng năm 2018 96 Biểu đồ 3.4: Tỷ trọng sản phẩm công nghệ cao trong CCKT ngành vùng Đồng bằng sông Hồng, 2010 – 2016 103 Biểu đồ 3.5: Thanh tra, kiểm tra kinh tế ở các địa phương 118 vùng Đồng bằng sông Hồng 6 tháng đầu 2019, so sánh 6 tháng đầu 2017 118 Biểu đồ 3.6: Thanh tra, kiểm tra kinh tế ở các địa phương 119 vùng Đồng bằng sông Hồng 6 tháng đầu 2019, so sánh 6 tháng đầu 2017 119 Biểu đồ 3.7: Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư ICOR của đồng bằng sông Hồng và cả nước năm 2016, 2018 122 Biểu đồ 3.8: Tốc độ tăng tỷ trọng phi nông nghiệp vùng Đồng bằng sông Hồng, giai đoạn 2010 – 2018 124 Biểu đồ 3.9: Quy mô GRDP của các địa phương cao nhất và thấp nhất vùng ĐBSH phân theo ngành kinh tế tính đến đầu năm 2017 125 Biểu đồ 4.1: Ý kiến về sự cần thiết phải hình thành cơ chế liên kết giữa các địa phương trong vùng 159 Biểu đồ 4.2: Ý kiến về nâng cao chất lượng đội ngũ công chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn liên quan 160
  7. MỤC LỤC MỞ ĐẦU i 1. Tính cấp thiết của đề tài i 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu iv 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu v 4. Phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu v 5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học viii 6. Khung lý thuyết nghiên cứu viii 7. Những đóng góp mới của đề tài ix 8. Cấu trúc của luận án x NỘI DUNG 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH 1 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế 2 1.1.1. Các công trình nước ngoài 2 1.1.2. Các công trình trong nước 5 1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành 8 1.2.1. Các công trình nước ngoài 8 1.2.2. Các công trình trong nước 14 1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở vùng Đồng bằng sông Hồng 15 1.3.1. Các công trình nước ngoài 15 1.3.2. Các công trình trong nước 18 1.4. Nhận xét 21 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 24 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH 25 2.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành 25 2.1.1. Một số vấn đề lý luận về cơ cấu kinh tế ngành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành 25 2.1.2. Quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành 38
  8. 2.2. Kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trong phạm vi vùng 56 2.2.1. Quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở một số vùng của các quốc gia trên thế giới 56 2.2.2. Quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở một số vùng của Việt Nam 64 2.2.3. Bài học áp dụng cho quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở vùng đồng bằng sông Hồng 70 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 71 CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH Ở VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG 72 3.1. Khái quát về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành vùng Đồng bằng sông Hồng 72 3.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội 72 3.1.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành vùng Đồng bằng sông Hồng 74 3.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành vùng Đồng bằng sông Hồng 78 3.2.1. Quy hoạch về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành vùng Đồng bằng sông Hồng 78 3.2.2. Pháp luật, chính sách đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành vùng Đồng bằng sông Hồng 84 3.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành của vùng Đồng bằng sông Hồng 103 3.2.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát trong quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành 113 3.3. Đánh giá quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành vùng Đồng bằng sông Hồng 120 3.3.1. Đánh giá theo các tiêu chí 120 3.3.2. Đánh giá chung 125 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 130 CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NGÀNH VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG 131 4.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành vùng Đồng bằng sông Hồng 131 4.1.1. Bối cảnh quốc tế và khu vực ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành vùng Đồng bằng sông Hồng 131
  9. 4.1.2. Bối cảnh trong nước ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành vùng Đồng bằng sông Hồng 132 4.2. Quan điểm, mục tiêu và phương hướng đổi mới quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành vùng Đồng bằng sông Hồng 134 4.3. Giải pháp đổi mới quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành vùng đồng bằng sông Hồng 137 4.3.1. Cơ sở đề xuất giải pháp 137 4.3.2. Những giải pháp chủ yếu 137 4.4. Điều kiện thực hiện giải pháp 163 4.4.1. Nhận thức về vai trò của liên kết vùng 163 4.4.2. Điều kiện về cơ sở hạ tầng 164 4.4.3. Điều kiện về quản lý nhà nước đối với chất lượng sản phẩm 164 4.4.4. Điều kiện thông tin 165 4.5. Kiến nghị 166 4.5.1. Đối với Trung ương 166 4.5.2. Đối với địa phương 167 TIỂU KẾT CHƯƠNG 4 168 KẾT LUẬN 169 TÀI LIỆU THAM KHẢO 171 DANH MỤC BẢNG BIỂU i
  10. i MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra yêu cầu tất yếu là phải xây dựng một cơ cấu kinh tế (CCKT) hiện đại, hiệu quả. Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI năm 2011 đã đặt ra mục tiêu: “Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, xây dựng cơ cấu kinh tế công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ hiện đại” [25]. Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII năm 2016 tiếp tục khẳng định: “thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập và chuyển dịch cơ cấu kinh tế” [26, tr.30] [27]. Thực hiện quan điểm đường lối của Đảng, những năm gần đây, CCKT của nước ta đang dần chuyển dịch tích cực, từ trạng thái lạc hậu, mất cân đối sang trạng thái cân đối hợp lý hơn. Quá trình này bắt đầu từ sự chuyển dịch nội tại trong phạm vi các địa phương cho đến các vùng kinh tế trên cả nước. Tuy nhiên, sự khác nhau về điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh kinh tế xã hội, hoàn cảnh lịch sử, hoạt động của các quy luật kinh tế quyết định tính khác biệt về CCKT của mỗi vùng, mỗi khu vực. Vì vậy, CCKT phản ánh tính quy luật chung của xu hướng, nhưng đồng thời phải phù hợp với nguồn lực và khả năng phát triển của mỗi vùng lãnh thổ. Về mặt lý luận, là một phạm trù có ảnh hưởng đến sự thay đổi, vận động và phát triển của một nền kinh tế, thì sự chuyển dịch CCKT được tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau. Dưới góc độ quản lý công, nó xoay quanh việc có hay không sự can thiệp, điều tiết của Nhà nước vào quá trình chuyển dịch CCKT nói chung và CCKT ngành nói riêng. Nhà nước đứng ngoài để nền kinh tế tự vận động, tự điều khiển hay Nhà nước can thiệp, điều tiết quá trình này. Và nếu có “bàn tay” can thiệp của Nhà nước thì ở mức độ nào là hợp lý. Điều đó phụ thuộc vào cách tiếp cận, quan điểm và thể chế chính trị của mỗi nước. Vì vậy, nghiên cứu vấn đề chuyển dịch CCKT ngành trong bối cảnh nền kinh tế - chính trị của mỗi quốc gia đặt ra trong từng thời điểm khác nhau luôn là vấn đề có ý nghĩa lý luận và không bao giờ cũ. Mặt khác, quá trình chuyển dịch CCKT của đất nước phải xuất phát từ quá trình chuyển dịch CCKT của từng lãnh thổ, từng địa phương. Trên bình diện này, Nhà nước có vai trò trách nhiệm như thế nào đối với chuyển dịch CCKT của vùng kinh tế thì lý luận này đến nay vẫn chưa được quan tâm nghiên cứu đúng mức. Về mặt thực tiễn, ở Việt Nam, Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII đã thông qua Nghị quyết số 05-NQ/TW về một số chủ trương,
  11. ii chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế, trong đó nhấn mạnh: “Xây dựng thể chế liên kết vùng, hoàn thiện quy hoạch phát triển kinh tế vùng trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh của từng địa phương; ưu tiên phát triển các vùng kinh tế động lực, đồng thời có chính sách hỗ trợ các vùng còn nhiều khó khăn; xây dựng một số đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt với thể chế vượt trội để tạo cực tăng trưởng và thử nghiệm đổi mới, hoàn thiện tổ chức bộ máy thuộc hệ thống chính trị. Sớm xây dựng mô hình điều phối liên kết vùng, xác định rõ địa phương đầu tàu và nhiệm vụ của từng địa phương trong vùng.” Như vậy, chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế quốc dân trên cơ sở chuyển dịch CCKT từng vùng được coi là yêu cầu cấp thiết hiện nay. Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) được xem là vùng có vai trò chiến lược trong phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Vùng có tổng diện tích tự nhiên là 21.068 km2 (chiếm 6,36% diện tích cả nước), với dân số tính đến năm 2016, đạt 21.133,8 nghìn người chiếm 22,8 % số dân của cả nước [84]. Vùng chiếm khoảng 20% tổng GDP quốc gia, khoảng 20-22% tổng thu ngân sách nhà [5]. Với vị trí đặc thù thuận lợi, vùng có nhiều điều kiện thực hiện chuyển dịch CCKT, kết nối lan tỏa với các vùng phụ cận. Vùng là nơi tập trung tập trung cơ sở công nghiệp, dịch vụ đa dạng, quy mô lớn. ĐBSH có vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ cùng hệ thống đô thị khá dày đặc, trong đó có thủ đô Hà Nội là trung tâm chính trị - kinh tế - văn hóa của cả nước. Vùng cũng là nơi tập trung các cơ sở đào tạo và nghiên cứu khoa học hàng đầu quốc gia có ý nghĩa quan trọng trong đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao. Mặc dù có nhiều điều kiện và nguồn lực thực hiện chuyển dịch CCKT, song quá trình này diễn ra còn chậm, chưa hiệu quả, chưa khai thác được các tiềm năng, thế mạnh của vùng. Mục tiêu về chuyển dịch CCKT ngành của vùng được đề ra tại Nghị quyết 54-NQ/TW của Bộ chính trị (khóa IX) “Về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Đồng bằng sông Hồng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020” đã không đạt được. Thực tế, đến năm 2010, trong CCKT của vùng, tỷ trọng nông nghiệp vẫn chiếm trên 20 %, trong khi mục tiêu đề ra là tỷ trọng nông nghiệp là 10% trong tổng cơ cấu [2,tr 1]. Từ 2010 - 2016, CCKT ngành của vùng mặc dù vẫn có sự chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng phi nông nghiệp, giảm tỷ trọng nông nghiệp trong tổng cơ cấu nhưng còn chậm. Xét về mặt chất, sự chuyển dịch CCKT của vùng chưa thể hiện tính hiện đại và hiệu quả khi: Cơ cấu GRDP ngành chưa phản ánh thực chất của trình độ của CCKT của vùng; Mức độ
  12. iii đóng góp của khoa học công nghệ thấp, chuyển dịch CCKT chưa gắn với chuyển dịch cơ cấu lao động nên hiệu quả sử dụng lao động chưa cao. Bên cạnh sự ảnh hưởng từ tình hình kinh tế trong nước và quốc tế, một trong những nguyên nhân của tình trạng này xuất phát từ Nhà nước chưa thực hiện tốt vai trò quản lý của mình. Quản lý nhà nước (QLNN) đối với chuyển dịch CCKT ngành nói chung và vùng nói riêng thực hiện dẫn dắt các ngành kinh tế phát triển theo định hướng và mục tiêu chuyển dịch, tạo lập môi trường thể chế có lợi cho các ngành, đồng thời bố trí, tổ chức có hiệu quả các nguồn lực của vùng phục vụ chuyển dịch CCKT ngành. Tuy nhiên, năng lực quản lý kinh tế của bộ máy nhà nước còn hạn chế. Cách thức hoạch định chính sách còn yếu so với đòi hỏi cao của tiến trình tự do hoá thị trường với mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế. Quy hoạch chuyển dịch thiếu tính dự báo, khả thi; Pháp luật, chính sách chưa đồng bộ dẫn đến việc huy động và sử dụng nguồn lực kém hiệu quả, đặc biệt là nguồn vốn, lao động và KHCN. Bên cạnh đó, công tác kiểm tra giám sát với quá trình này gặp nhiều khó khăn. Cơ chế chỉ đạo, điều hành, phối hợp thực hiện từ Trung ương đến địa phương, giữa các ban, ngành còn nhiều bất cập. Những vấn đề này làm giảm tính hiệu lực, hiệu quả của QLNN trong quá trình chuyển dịch CCKT của ĐBSH. Tái cơ cấu nền kinh tế đến năm 2020 đặt ra yêu cầu đẩy mạnh tái cơ cấu trên bốn lĩnh vực, trong đó: “Tái cơ cấu vùng kinh tế hợp lý” được coi là một trong bốn lĩnh vực trọng tâm. Để thực hiện nhiệm vụ này, ĐBSH với vai trò chiến lược, cần đẩy mạnh khai thác, sử dụng và phát triển các nguồn lực tự nhiên và xã hội của vùng, tăng cường năng lực cạnh tranh của các ngành kinh tế, góp phần chuyển dịch CCKT ngành và tái CCKT trong nước. Bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra yêu cầu đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong đó có các nhiệm vụ: Hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách nhằm thực thi có hiệu quả các cam kết hội nhập, tạo môi trường kinh doanh ngày càng phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế, cải cách thủ tục hành chính, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và tái cấu trúc nền kinh tế của vùng trong tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đất nước, nâng cao năng lực nghiên cứu, đánh giá và dự báo các vấn đề mới, các xu thế vận động của hội nhập, để áp dụng và điều chỉnh chính sách và biện pháp quản lý, duy trì môi trường cạnh tranh lành mạnh, xây dựng bộ máy quản lý điều hành đủ năng lực, hoạt động hiệu quả. Đó là đảm bảo cho việc thực hiện chuyển
  13. iv dịch CCKT hiệu quả ở phạm vi vùng, tạo cân đối giữa các vùng kinh tế và tái cơ cấu kinh tế quốc gia. Trước đòi hỏi về vai trò tiên phong của ĐBSH đối với cả nước, thì việc tích cực chuyển dịch CCKT của vùng và phát huy vai trò quản lý của Nhà nước trong lĩnh vực này đặt ra như một yêu cầu bức thiết. Vì vậy, tôi đã lựa chọn vấn đề “Quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở vùng Đồng bằng sông Hồng” làm đề tài nghiên cứu luận án. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu nội dung này, luận án đặt mục tiêu đề xuất giải pháp và kiến nghị đổi mới QLNN đối với chuyển dịch CCKT ngành của vùng ĐBSH. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu trên, luận án triển khai các nhiệm vụ cụ thể sau: Thứ nhất, tổng quan vấn đề nghiên cứu có liên quan đến luận án trong các công trình đã công bố, tập trung vào các nội dung: CCKT ngành, chuyển dịch CCKT ngành của một nền kinh tế quốc gia nói chung và một vùng lãnh thổ nói riêng, QLNN đối với chuyển dịch CCKT ngành. Thông qua việc phân tích các tài liệu trong và ngoài nước, luận án xác định những điểm có thể kế thừa, đồng thời xác định những điểm còn bỏ ngỏ mà luận án sẽ tiếp tục làm rõ. Thứ hai, hệ thống hóa cơ sở lý luận về chuyển dịch CCKT ngành và xây dựng cơ sở lý luận về QLNN đối với chuyển dịch CCKT ngành. Trong đó, tập trung làm rõ quan niệm, tính tất yếu về chuyển dịch CCKT ngành, các lý thuyết, biểu hiện và xu hướng chuyển dịch CCKT ngành theo hướng hiện đại. Đồng thời, dưới góc độ quản lý công, luận án tập trung vào lý luận về QLNN đối với chuyển dịch CCKT ngành, bao gồm: quan niệm, mục đích, phương thức tác động, nội dung và các tiêu chí đánh giá QLNN đối với chuyển dịch CCKT ngành của một vùng. Thứ ba, từ những vấn đề lý luận đã làm rõ, luận án tiến hành đánh giá tổng quát tình hình chuyển dịch CCKT ngành của vùng ĐBSH thông qua các biểu hiện cụ thể về mặt chất và mặt lượng. Đồng thời, tác giả phân tích hiện trạng QLNN đối với chuyển dịch CCKT ngành vùng ĐBSH, xác định mặt đạt được, mặt tồn tại và nguyên nhân của những yếu kém trong quá trình QLNN đối với chuyển dịch CCKT ngành của vùng ĐBSH.
  14. v Thứ tư, trên cơ sở lý luận và thực tiễn, luận án đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của QLNN đối với chuyển dịch CCKT ngành ở vùng ĐBSH. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận án xác định đối tượng nghiên cứu là QLNN đối với chuyển dịch CCKT ngành của vùng ĐBSH. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Luận án nghiên cứu vùng ĐBSH bao gồm 2 thành phố trực thuộc Trung ương là Hà Nội, Hải Phòng và 9 tỉnh là Hải Dương, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình và Quảng Ninh. Tuy nhiên, đề tài không nghiên cứu từng địa phương riêng rẽ, độc lập mà nghiên cứu khái quát ở phạm vi vùng trên cơ sở tổng hợp từ số liệu thống kê từ các địa phương. Bên cạnh nghiên cứu vùng ĐBSH, luận án cũng mở rộng khả năng liên hệ ở các vùng, lãnh thổ khác trong cả nước và trên thế giới làm cơ sở để so sánh, đối chiếu. - Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu thực tiễn QLNN về chuyển dịch CCKT ngành ở vùng ĐSBH trên cơ sở các số liệu sơ cấp và thứ cấp cập nhật trong giai đoạn 2010 – 2016, chú trọng cập nhật các số liệu mới nhất về vấn đề nghiên cứu có thể thu thập được ở thời điểm năm 2017, năm 2018. - Phạm vi nội dung: Luận án nghiên cứu QLNN đối với chuyển dịch CCKT ngành của vùng ĐBSH, trong đó tập trung vào các nội dung: (i) Quy hoạch chuyển dịch CCKT ngành; (ii) Pháp luật, chính sách để huy động và sử dụng các nguồn lực đầu vào chủ yếu; (iii)Tổ chức bộ máy; (iv) Kiểm soát QLNN đối với quá trình này. Các nội dung QLNN này được thực hiện trên phạm vi vùng ĐBSH. Ngoài ra, ở mỗi tỉnh, thành phố của vùng (11 tỉnh, thành phố), thì chính quyền địa phương cũng ban hành các chính sách khác nhau, phù hợp với đặc điểm riêng có của địa phương nhằm thúc đẩy chuyển dịch CCKT ngành. Tuy nhiên, các chính sách này có phạm vi tác động tại địa phương, không áp dụng trên quy mô vùng. Trong khuôn khổ dung lượng có hạn của luận án, NCS dừng lại ở việc đề cập và nghiên cứu sâu về các chính sách của Trung ương ban hành cho vùng ĐBSH và được áp dụng trong phạm vi vùng, có tác động đến toàn bộ 11 tỉnh, thành phố của vùng. 4. Phương pháp tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp tiếp cận
  15. vi Chuyển dịch CCKT ngành là một trong những vấn đề kinh tế vĩ mô, mang tính liên ngành, liên vùng và thay đổi theo thời gian. Tác giả tiếp cận đề tài theo các hướng chính: - Tiếp cận từ lý thuyết đến thực tiễn: Sau khi làm rõ các vấn đề lý thuyết có liên quan, tác giả tiến hành đánh giá thực trạng và từ đó xác định phương hướng, giải pháp đổi mới QLNN đối với chuyển dịch CCKT ngành vùng ĐBSH. - Tiếp cận hệ thống: Tác giả coi vùng ĐBSH là một hệ thống kinh tế thống nhất. Các ngành là phân hệ của hệ thống kinh tế này. - Tiếp cận liên ngành – liên vùng: Khi xem xét các ngành trong nền kinh tế của vùng, tác giả xem xét kết quả hoạt động kinh tế được tính trên 03 khu vực kinh tế lớn: nông – lâm nghiệp và thủy sản (gọi tắt là nông nghiệp), công nghiệp – xây dựng, dịch vụ. Đồng thời, nghiên cứu các khu vực kinh tế này trong phạm vi liên tỉnh trong một chỉnh thể là vùng. 4.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể Trên cơ sở xem xét mục đích và yêu cầu nghiên cứu của đề tài, tác giả lựa chọn các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây: - Phương pháp phân tích hệ thống: Tác giả sử dụng theo hướng phân chia nội dung nghiên cứu thành các nhóm vấn đề một cách hệ thống. Ở mỗi nhóm vấn đề, tác giả cố gắng hệ thống hóa tài liệu, số liệu cụ thể. Sự phân nhóm theo hệ thống này giúp cho vấn đề được mổ xẻ, xem xét đa chiều hơn, toàn diện hơn. Phương pháp này được sử dụng chủ yếu ở chương 1 và chương 2 khi tiến hành tổng quan và đưa ra cơ sở lý luận cho nghiên cứu. - Phương pháp phân tích thống kê: được sử dụng để phân tích các số liệu thống kê bao gồm cả số liệu sơ cấp và số liệu thứ cấp để rút ra các kết luận khoa học. Phương pháp này sử dụng chủ yếu ở chương 3 khi phân tích thực trạng chuyển dịch CCKT ngành ĐBSH và thực trạng QLNN đối với quá trình này. - Phương pháp so sánh: Chủ yếu được tác giả sử dụng để so sánh mức độ chuyển dịch CCKT ngành của ĐBSH giữa các năm khác nhau để khái quát xu hướng biến động của nó trong một khoảng thời gian nhất định. Đồng thời, so sánh đối chiếu giữa ĐBSH với vùng lãnh thổ khác nhau để rút ra kinh nghiệm trong QLNN đối với chuyển dịch CCKT ngành. Phương pháp này được sử dụng chủ yếu ở chương 2 khi trình bày kinh nghiệm thực tiễn và chương 3 khi so sánh về quá trình biến động của số liệu nghiên cứu qua các giai đoạn.
  16. vii - Phương pháp chuyên gia: Các quan điểm của chuyên gia về vấn đề liên quan trong các báo cáo, hội thảo, bài nghiên cứu được tác giả thu thập và trích dẫn nguồn rõ ràng. Từ nhận xét sâu sắc, xác đáng của các chuyên gia là cơ sở để đối chiếu với kết quả nghiên cứu mà tác giả thu thập được từ thực tiễn. Phương pháp này được sử dụng ở chương 3 và chương 4 khi phân tích thực trạng và định hướng giải pháp cho vấn đề nghiên cứu. - Phương pháp phân tích chính sách: Được coi là một trong những phương pháp nghiên cứu của quản lý nhà nước, phương pháp phân tích chính sách có mục đích là xác định mức độ đạt được về mục tiêu của chính sách, đánh giá lợi ích, đo lường hiệu lực, hiệu quả của chính sách. Phương pháp này cũng dựa trên phân tích các nguồn lực và công cụ bảo đảm thực hiện để đánh giá các tác động của chính sách đến các đối tượng được điều chỉnh. - Phương pháp điều tra xã hội học: Phương pháp điều tra xã hội học được áp dụng với đối tượng là công chức trực tiếp thực hiện nhiệm vụ QLNN đối với chuyển dịch CCKT ngành của 11 tỉnh, thành phố của vùng ĐSBH. Với tổng số phiếu phát điều tra phát ra là 126 phiếu, số phiếu điều tra thu về là 121 phiếu, trong đó số phiếu hợp lệ là 115, phiếu không hơp lệ là 06 phiếu. Nội dung câu hỏi nghiên cứu gồm 17 câu hỏi được sắp xếp tập trung vào 02 nhóm vấn đề: + Nhóm câu hỏi về thực trạng QLNN đối với chuyển dịch CCKT ngành của vùng ĐBSH + Nhóm câu hỏi về phương hướng, giải pháp QLNN đối với chuyển dịch CCKT ngành của vùng ĐBSH Các câu hỏi được thiết kế theo dạng câu hỏi đóng, sử dụng thang đo Liker bao gồm 05 mức độ: Rất đồng ý; Tương đối đồng ý; Không ý kiến; Không đồng ý; Rất không đồng ý. Mỗi câu hỏi được thiết kế theo các mệnh đề tích cực để người được điều tra có thể dễ dàng thể hiện quan điểm có hay không của mình và ở mức độ nào trong việc đánh giá. Số liệu thu thập được từ điều tra xã hội học được tác giả xử lý bằng phần mềm SPSS phiên bản IBM Statistics 20, lượng hóa kết quả nghiên cứu để từ đó rút ra những kết luận khoa học. (Phụ lục 15) - Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp cán bộ chuyên môn có kinh nghiệm thực tiễn trong vấn đề QLNN đối với chuyển dịch CCKT ngành ĐBSH. Nội dung phỏng vấn tập trung vào các câu hỏi về thực trạng QLNN đối với chuyển dịch CCKT ngành đang diễn ra ở vùng ĐBSH (Phụ lục 13).
  17. viii - Phương pháp sơ đồ hóa: Dựa trên các dữ liệu thực tế sau khi được thu thập và xử lý, tác giả tiến hành áp dụng các sơ đồ, biểu đồ để thể hiện các kết quả nghiên cứu. Phương pháp này giúp đảm bảo tính trực quan khoa học của kết quả được trình bày và được sử dụng chủ yếu ở chương 3. 5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học 5.1. Câu hỏi nghiên cứu - Câu hỏi 1: Chuyển dịch CCKT ngành là gì, bắt đầu từ đâu, biểu hiện cụ thể như thế nào, điều kiện cần thiết để chuyển dịch CCKT ngành là gì? Vai trò tác động của Nhà nước đối với chuyển dịch CCKT ngành như thế nào? - Câu hỏi 2: QLNN với chuyển dịch CCKT ngành có nội hàm ra sau? Đánh giá QLNN đối với chuyển dịch CCKT ngành của vùng dựa trên các tiêu chí khoa học nào? - Câu hỏi 3: Để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đối với chuyển dịch CCKT ngành thì phải làm gì? QLNN đối với chuyển dịch CCKT ngành của ĐBSH cần được đổi mới như thế nào để vùng xây dựng được CCKT ngành hợp lý, hiện đại? 5.2. Giả thuyết khoa học Kết quả chuyển dịch CCKT ngành ở vùng ĐBSH sẽ được cải thiện ngày càng tích cực, nếu đảm bảo được hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước đối với quá trình này. Nếu không QLNN tốt đối với chuyển dịch CCKT ngành ở ĐBSH thì không tận dụng được tiềm năng và cơ hội để chuyển dịch CCKT ngành của vùng có hiệu quả. 6. Khung lý thuyết nghiên cứu Xuất phát điểm của lý thuyết nghiên cứu là QLNN được tiến hành bởi chủ thể Nhà nước, sử dụng các công cụ quản lý và bằng các phương pháp quản lý, tác động đến quá trình chuyển dịch CCKT ngành. Nếu không có sự tác động của Nhà nước, quá trình chuyển dịch này vẫn diễn ra và được điều tiết bởi duy nhất yếu tố thị trường. Song, để quá trình này diễn ra một cách có hiệu quả nhất, khai thác được tối đa lợi thế của vùng thì vai trò của Nhà nước là vô cùng cần thiết. Sự tác động của Nhà nước vào quá trình này nhằm chuyển dịch CCKT ngành từ trạng thái này sang trạng thái khác hiện đại, hiệu quả, hợp lý và tiến bộ hơn. Quá trình này diễn ra bắt nguồn từ sự chuyển dịch trong nội tại các ngành kinh tế lớn (nông nghiệp, công nghiệp - xây dựng, dịch vụ), tạo thành xu hướng chuyển dịch CCKT ngành nói chung. Quá trình này có phạm vi rất rộng, nên luận án chỉ tập trung phân
  18. ix tích quá trình chuyển dịch CCKT ngành trên sự tương quan giữa ba ngành lớn nói trên mà không đi sâu sự chuyển dịch trong nội bộ các ngành. Nguồn: Tác giả Hình 1: Khung lý thuyết nghiên cứu 7. Những đóng góp mới của đề tài 7.1. Về mặt lý luận Đề tài làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận cơ bản về QLNN đối với chuyển dịch CCKT ngành trong phạm vi một vùng kinh tế. 7.2. Về mặt thực tiễn - Trên cơ sở lý thuyết, luận án điều tra, thu thập các thông tin, nghiên cứu số liệu và sử dụng các tính toán để đưa ra các chỉ số phản ánh kết quả của quá trình chuyển dịch CCKT ngành của ĐBSH. Trên cơ sở các kết quả định lượng thu được, đề tài tiến hành đánh giá một cách khách quan, khoa học những thành tựu và hạn chế hiện nay của quá trình chuyển dịch này đang diễn ra ở ĐBSH. - Trong mối quan hệ giữa CCKT và các yếu tố nguồn lực đầu vào, luận án nghiên cứu sự tác động của cơ cấu lao động, cơ cấu vốn, hàm lượng KHCN để làm rõ ảnh hưởng trực tiếp của chúng lên sự chuyển dịch CCKT của ĐBSH.
  19. x - Đề tài khảo sát vai trò và ảnh hưởng của QLNN đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành vùng ĐBSH. Đánh giá QLNN đối với chuyển dịch CCKT ngành của vùng ĐBSH ở các tiêu chí: hiệu lực, hiệu quả, bền vững. Mỗi tiêu chí, tác giả cố gắng lượng hóa nó thông qua các chỉ tiêu cụ thế, làm cơ sở để rút ra những kết luận về ưu điểm, hạn chế của QLNN đối với chuyển dịch CCKT ngành của ĐBSH. Từ đó, đề xuất các nhóm giải pháp theo từng nội dung QLNN. - Các kết quả và kết luận nghiên cứu thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy và học tập về QLNN đối với chuyển dịch CCKT nói riêng và QLNN về kinh tế nói chung. Kết quả của nghiên cứu sẽ là nội dung khoa học, có khả năng phục vụ cho các nhà quản lý trong việc hoạch định chính sách và thực hiện chức năng QLNN đối với quá trình chuyển dịch CCKT ngành diễn ra ở vùng ĐBSH. 8. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mục lục, danh mục bảng biểu, mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận án được kết cấu thành 4 chương Chương 1: Tổng quan các công trình khoa học về quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành Chương 2: Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành Chương 3: Thực trạng quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở vùng đồng bằng sông Hồng Chương 4: Giải pháp đổi mới quản lý nhà nước đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở vùng đồng bằng sông Hồng.