Luận án Quản lý đội ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu học trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Quản lý đội ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu học trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- luan_an_quan_ly_doi_ngu_giao_vien_tieng_anh_tieu_hoc_trong_b.pdf
Nội dung text: Luận án Quản lý đội ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu học trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM LÊ THỊ THANH THỦY QU¶N Lý §éI NGò GI¸O VI£N TIÕNG ANH TIÓU HäC TRONG BèI C¶NH §æI MíI GI¸O DôC LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2016
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM LÊ THỊ THANH THỦY QU¶N Lý §éI NGò GI¸O VI£N TIÕNG ANH TIÓU HäC TRONG BèI C¶NH §æI MíI GI¸O DôC Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 62.14.01.14 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS PHAN VĂN KHA PGS.TS DƢƠNG THỊ HOÀNG YẾN HÀ NỘI - 2016
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các dữ liệu, kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa từng công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tác giả luận án LÊ THỊ THANH THỦY
- LỜI CẢM ƠN Luận án này đƣợc hoàn thành với sự cộng tác, giúp đỡ, hỗ trợ của nhiều tập thể và cá nhân. Với tình cảm chân thành, tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể các Thầy Cô đã giảng dạy lớp Nghiên cứu sinh chuyên ngành Quản lý giáo dục khóa 2013-2016, đã tận tình hƣớng dẫn, tạo mọi điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành Luận án. Xin tri ân sự giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt của Ban Giám đốc và cán bộ, viên chức Trung tâm Đào tạo và Bồi dƣỡng - Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam để tôi hoàn thành các nhiệm vụ học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến GS.TS Phan Văn Kha, PGS.TS Dƣơng Thị Hoàng Yến, những ngƣời thầy trực tiếp giảng dạy, hƣớng dẫn khoa học đã ân cần chỉ bảo và giúp đỡ tôi vƣợt qua những khó khăn, trở ngại trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành Luận án này. Xin trân trọng cảm ơn Quý Lãnh đạo sở GD&ĐT các tỉnh Thừa Thiên Huế, Quảng Trị, Quảng Bình, Hà Tĩnh, Nghệ An và Thanh Hóa, phòng GD&ĐT huyện Lệ Thủy, phòng GD&ĐT huyện Bố Trạch, cán bộ, chuyên viên tại các đơn vị quản lý giáo dục, các trƣờng tiểu học trong Vùng đã quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi và tích cực giúp đỡ tôi thu thập số liệu, khảo sát thực trạng, thực nghiệm và tƣ vấn khoa học để hoàn thành khóa học và Luận án. Xin cảm ơn gia đình và bạn bè thân thích đã luôn động viên cỗ vũ cho tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện Luận án. Xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận án LÊ THỊ THANH THỦY
- MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIẾNG ANH TIỂU HỌC TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC 8 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 8 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về năng lực người giáo viên, năng lực người giáo viên tiếng Anh tiểu học 8 1.1.2. Các công trình nghiên cứu về quản lý ĐNGV, quản lý ĐNGVTATH 10 1.1.3. Các nghiên cứu về phân cấp quản lý ĐNGV 12 1.2. Đội ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu học 14 1.2.1. Giáo viên tiếng Anh tiểu học, đội ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu học 14 1.2.2. Vai trò, đặc điểm lao động sư phạm của giáo viên tiếng Anh tiểu học trong bối cảnh đổi mới giáo dục 15 1.2.3. Những yêu cầu cơ bản đối với giáo viên, đội ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu học trong bối cảnh đổi mới giáo dục 20 1.2.4. Năng lực nghề nghiệp giáo viên tiếng Anh tiểu học trong bối cảnh đổi mới giáo dục 26 1.3. Quản lý đội ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu học 32 1.3.1. Vận dụng lý thuyết quản lý nguồn nhân lực trong quản lý đội ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu học 33 1.3.2. Quản lý đội ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu học theo tiếp cận lý thuyết quản lý nguồn nhân lực và tiếp cận năng lực nghề nghiệp 35 1.3.3. Nội dung quản lý đội ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu học 38 1.3.4. Phân cấp quản lý đội ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu học 49 1.3.5. Các yếu tố ảnh hướng đến quản lý đội ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu học 51 Kết luận Chƣơng 1 53 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIẾNG ANH TIỂU HỌC TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC VÀ KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƢỚC 54 2.1. Khái quát về tổ chức nghiên cứu thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu học trong bối cảnh đổi mới giáo dục 54
- 2.1.1. Hồi cứu tư liệu và tổng kết kinh nghiệm thực tiễn 54 2.1.2. Khảo sát thực tiễn 54 2.2. Khái quát chung về dạy học tiếng Anh tiểu học tại các cơ sở khảo sát 58 2.2.1. Quy mô trường lớp và học sinh học tiếng Anh 58 2.2.2. Thực hiện nội dung, chương trình tiếng Anh 59 2.2.3. Cơ sở vật chất, phương tiện dạy học tiếng Anh 59 2.2.4. Đánh giá dạy học tiếng Anh tiểu học 60 2.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu học 61 2.3.1. Số lượng 61 2.3.2. Cơ cấu đội ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu học 62 2.3.3. Chất lượng đội ngũ 65 2.3.4. Đánh giá chung về đội ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu học 71 2.4. Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu học trong bối cảnh đổi mới giáo dục 72 2.4.1. Thực trạng xây dựng quy hoạch đội ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu học theo năng lực nghề nghiệp 72 2.4.2. Thực trạng tuyển dụng, sử dụng và sàng lọc đội ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu học theo năng lực nghề nghiệp 74 2.4.3. Thực trạng quản lý đào tạo, bồi dưỡng GVTATH theo năng lực nghề nghiệp 79 2.4.4. Thực trạng quản lý môi trường và tạo động lực phát triển cho đội ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu học 84 2.4.5. Kiểm tra, giám sát và đánh giá các hoạt động quản lý ĐNGVTATH 88 2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu học trong bối cảnh đổi mới giáo dục 89 2.5.1. Kết quả và ưu điểm 90 2.5.2. Hạn chế, bất cập 90 2.6. Thực trạng phân cấp quản lý trong quản lý đội ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu học trong bối cảnh đổi mới giáo dục 91 2.7. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý đội ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu học 94 2.8. Kinh nghiệm của một số nƣớc quản lý đội ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu học 95 2.8.1. Kinh nghiệm của một số nước 95 2.8.2. Những bài học rút ra từ kinh nghiệm của một số nước 98 Kết luận Chƣơng 2 100
- Chƣơng 3: GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIẾNG ANH TIỂU HỌC TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC 101 3.1. Định hƣớng đổi mới quản lý đội ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu học trong bối cảnh đổi mới giáo dục 101 3.2. Nguyên tắc xây dựng các giải pháp 103 3.2.1. Nguyên tắc bảo đảm tính hệ thống 103 3.2.2. Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn 103 3.2.3. Nguyên tắc kế thừa và phát triển 104 3.2.4. Nguyên tắc định hướng sử dụng 104 3.2.5. Nguyên tắc đảm bảo mối quan hệ giữa mục tiêu, vấn đề, giải pháp và kết quả mong đợi 104 3.3. Giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu học trong bối cảnh đổi mới giáo dục 105 3.3.1. Giải pháp 1: Đề xuất khung năng lực nghề nghiệp giáo viên tiếng Anh tiểu học trong bối cảnh đổi mới giáo dục 105 3.3.2. Giải pháp 2: Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu học theo khung năng lực nghề nghiệp 110 3.3.3. Giải pháp 3: Thực hiện tuyển dụng, sử dụng và sàng lọc đội ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu học theo khung năng lực nghề nghiệp 115 3.3.4. Giải pháp 4: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu học theo khung năng lực nghề nghiệp 124 3.3.5. Giải pháp 5: Xây dựng môi trường và tạo động lực phát triển cho đội ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu học 136 3.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu học trong bối cảnh đổi mới giáo dục 143 3.5. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp 146 3.5.1. Mục đích, nội dung, đối tượng và phương pháp khảo nghiệm 146 3.5.2. Tính cấp thiết của các giải pháp quản lý ĐNGVTATH trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay 146 3.5.3. Tính khả thi của các giả pháp được đề xuất 148 3.6. Thử nghiệm giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu học trong bối cảnh đổi mới giáo dục 149 3.6.1. Cơ sở lựa chọn giải pháp thử nghiệm 149 3.6.2. Mục đích thử nghiệm 149
- 3.6.3. Nội dung thử nghiệm 149 3.6.4. Tiến trình, phạm vi và đối tượng thử nghiệm 149 3.6.5. Phương pháp đánh giá giải pháp thử nghiệm 149 3.6.6. Mô tả quá trình tổ chức thử nghiệm 150 3.6.7. Kết quả thử nghiệm và nhận định, đánh giá 152 Kết luận chƣơng 3 156 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 157 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ 161 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 162 PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Đọc đầy đủ BD Bồi dƣỡng BDTX Bồi dƣỡng thƣờng xuyên CBQL Cán bộ quản lý CBQLGD Cán bộ quản lý giáo dục CNH – HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa CNN Chuẩn nghề nghiệp CNNGV Chuẩn nghề nghiệp giáo viên CNTT Công nghệ thông tin CV Chuyên viên ĐLC: Độ lệch chuẩn ĐN Đội ngũ ĐT Đào tạo ĐNGV Đội ngũ giáo viên ĐNGVTATH Đội ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu học GD Giáo dục GD-ĐT Giáo dục và Đào tạo GDTH Giáo dục tiểu học GV Giáo viên GVTATH Giáo viên tiếng Anh tiểu học HS Học sinh KT – XH Kinh tế xã hội LĐ Lãnh đạo NNL Nguồn nhân lực NV Nội vụ NXB Nhà xuất bản PCGDMN Phổ cập giáo dục Mầm non PCGDTH Phổ cập giáo dục tiểu học PCGDTHCS Phổ cập giáo dục trung học cơ sở PTNNL Phát triển nguồn nhân lực QLGD Quản lý giáo dục QLNNL Quản lý phát triển nguồn nhân lực SGK Sách giáo khoa TD Tuyển dụng TH Tiểu học THCS Trung học cơ sở THPT: Trung học phổ thông TC-KH Tài chính, Kế hoạch TBDH Thiết bị dạy học UBND: Ủy Ban Nhân Dân
- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Trang Bảng 2.1. Tổng hợp số phiếu cả 03 đối tƣợng (GVTA và CBQL trƣờng TH) 55 Bảng 2.2. Độ tin cậy của thang đo đánh giá 57 Bảng 2.3. Quy mô trƣờng lớp và học sinh tiểu học học tiếng Anh 58 Bảng 2.4. Cơ cấu trình độ đào tạo và năng lực ngoại ngữ GVTATH 64 Bảng 2.5. Thực trạng xây dựng quy hoạch ĐNGV tiếng Anh tiểu học 72 Bảng 2.6. Thực trạng tuyển dụng ĐNGV tiếng Anh tiểu học 75 Bảng 2.7. Thực trạng sử dụng, sàng lọc ĐNGV tiếng Anh tiểu học 77 Bảng 2.8. Thực trạng quản lý đào tạo, bồi dƣỡng GVTATH theo năng lực nghề nghiệp 79 Bảng 2.9. Thực trạng xây dựng môi trƣờng phát triển cho đội ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu học 84 Bảng 2.10. Thực trạng tạo động lực phát triển cho ĐNGVTATH 86 Bảng 2.11. Thực trạng kiểm tra, giám sát và đánh giá các hoạt động quản lý đội ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu học 88 Bảng 3.1. Khung năng lực nghề nghiệp giáo viên tiếng Anh tiểu học 106 Bảng 3.2. Mối quan hệ giữa các giải pháp quản lý ĐNGV tiếng Anh tiểu học 143 Bảng 3.3. Đánh giá về tính cấp thiết của các giải pháp quản lý ĐNGVTATH trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay 147 Bảng 3.4. Đánh giá về tính khả thi về các giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu học trong bối cảnh đổi mới giáo dục 148
- DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, MÔ HÌNH Trang Biểu đồ 2.1. Thống kê số lƣợng GVTATH 06 tỉnh Bắc Trung bộ 61 Biểu đồ 2.2. Cơ cấu độ tuổi, thâm niên công tác GVTATH 06 tỉnh Bắc Trung bộ 62 Biểu đồ 2.3. Đánh giá thực trạng phẩm chất và năng lực ĐNGVTATH 65 Biểu đồ 2.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý ĐNGVTATH 90 Biểu đồ 2.5. Đánh giá thực trạng phân cấp quản lý ĐNGVTATH 92 Biểu đồ 2.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý ĐNGVTATH 95 Biểu đồ 3.1. Kết quả đánh giá năng lực GVTATH trƣớc và sau bồi dƣỡng của CBQL các trƣờng tiểu học 153 Biểu đồ 3.2. Kết quả tự đánh giá năng lực GVTATH 153 Mô hình 1.1. Yêu cầu đội ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu học 23 Mô hình 1.2. Mô hình hoạt động ngƣời giáo viên tiếng Anh tiểu học 29 Mô hình 1.3. Quản lý nguồn nhân lực chiến lƣợc của Robin at al (2005) 33 Mô hình 1.4. Quản lý nguồn nhân lực trong tổ chức của Leonard Nadle (Mỹ-1969) 34 Mô hình 1.5. Quản lý ĐNGV tiếng Anh tiểu học theo tiếp cận phức hợp 37 Mô hình 1.6. Kiểm tra, đánh giá quản lý ĐNGV tiếng Anh tiểu học 49 Mô hình 3.1. Mối quan hệ giữa các giải pháp thử nghiệm 150
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Quan điểm, đường lối của Đảng về vai trò của ĐNGV và công tác quản lý phát triển ĐNGV GD đóng vị trí quan trọng trong phát triển nguồn nhân lực. GD với chủ thể là đội ngũ nhà giáo là con đƣờng ngắn nhất và khoa học nhất để truyền thụ tri thức cho học sinh một cách cơ bản có hệ thống và hiệu quả; là yếu tố cơ bản nhất để sản sinh ra NNL chất lƣợng cao cho mỗi quốc gia. Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh từng khẳng định “Không có thầy giáo thì không có GD Không có GD, không có cán bộ thì không nói gì đến kinh tế - văn hóa” [67]. Quán triệt tƣ tƣởng của Ngƣời, căn cứ vào thực tiễn tình hình GD&ĐT của đất nƣớc, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng khẳng định: “Phát triển GD là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền GD Việt Nam theo hƣớng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế QLGD, phát triển ĐNGV và CBQL là khâu then chốt” [34]. Đây là tƣ duy mang tầm chiến lƣợc, thể hiện quan điểm toàn diện, khách quan, khoa học của Đảng và Nhà nƣớc đối với việc phát triển NNL chất lƣợng cao trong công tác ĐT của ngành GD. Bởi hơn lúc nào hết, QLĐNGV vững mạnh, toàn diện, vừa hồng vừa chuyên là yêu cầu cấp thiết của GD Việt Nam hiện nay. Mục tiêu đặt ra cho ngành GD là xây dựng ĐN nhà giáo và CBQL GD đƣợc chuẩn hoá, đảm bảo chất lƣợng, đủ về số lƣợng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lƣơng tâm, kỹ năng nghề của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hƣớng và có hiệu quả sự nghiệp GD để nâng cao chất lƣợng ĐT NNL, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc [1]. Để đổi mới căn bản, toàn diện GD, điều đặc biệt quan trọng là phải đổi mới căn bản QLGD - là yếu tố quyết định, dù tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới sự nghiệp phát triển GD. Đổi mới quản lý ĐNGV là nhiệm vụ then chốt và là điều kiện đảm bảo thực hiện thắng lợi công cuộc đổi mới, vì ĐN nhà giáo quyết định việc hiện thực hoá mọi chủ trƣơng đƣờng lối GD của Đảng và Nhà nƣớc, quyết định sự phát triển quy mô cũng nhƣ chất lƣợng của GD. Đổi mới quản lý ĐN nhà giáo tức là xác định rõ chức trách, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý theo ngành, lãnh thổ của các bộ, ngành, địa phƣơng với việc quản lý ĐNGV. Đẩy mạnh phân cấp, nâng cao trách nhiệm, tạo động lực và tính chủ động, sáng tạo của các cơ sở GD&ĐT.
- 2 1.2. Thực tiễn quản lý ĐNGVTATH và những yêu cầu đặt ra trong bối cảnh đổi mới giáo dục Hiện nay, trƣớc yêu cầu của đổi mới căn bản toàn diện GDTH nói chung, đổi mới dạy học TATH, đặt ra những yêu cầu cao về phẩm chất và năng lực đối với ĐNGVTATH. Môi trƣờng giáo dục mới, chủ trƣơng đổi mới dạy học tiếng Anh theo Đề án dạy học Ngoại ngữ 2020 cũng đang đặt ra cho ĐNGVTATH những yêu cầu mới về phát triển tổ chức, xây dựng môi trƣờng văn hóa, năng lực, động lực tự học và sáng tạo của ngƣời GV. Để nâng cao chất lƣợng dạy học tiếng Anh ở bậc tiểu học, ĐNGV buộc phải đạt các chuẩn đầu vào: Chuẩn nghề nghiệp GV tiểu học; Chuẩn năng lực GVTA phổ thông (đối với GVTATH); Khung tham chiếu Châu Âu (CERF); Khung chuẩn năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam; Khung chuẩn kỹ năng tin học cho GV dạy tiếng Anh PT). Tuy nhiên, trong thực tiễn, vấn đề về quản lý và thực trạng ĐNGVTẠH là đáng lo ngại. Quy hoạch chƣa đảm bảo dẫn đến số lƣợng GV tỷ lệ nghịch với phát triển quy mô số lớp, số HS học tiếng Anh cấp tiểu học, cơ cấu chƣa đồng bộ và chất lƣợng chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu đổi mới. Trong quá trình phát triển ĐN, chất lƣợng đầu vào nguồn GV để tuyển dụng chƣa đáp ứng đƣợc các yêu cầu cần thiết; khâu sàng lọc chƣa đƣợc chú trọng, đặc biệt là việc đánh giá hết hạn tập sự của GV; BD kiến thức, kỹ năng cho GV chƣa thực hiện thƣờng xuyên; chất lƣợng và hiệu quả của hoạt động quản lý ĐT, BD chƣa cao. Việc tự đánh giá của GV và đánh giá GV của các cấp quản lý còn gặp nhiều khó khăn, mang tính hình thức và nặng về lý thuyết vì chƣa có một khung đo về phẩm chất và năng lực cụ thể cho GVTATH; Các cấp quản lý chƣa nhận thức đầy đủ về phân cấp trong quản lý để thực hiện các nội dung quản lý ĐN; Môi trƣởng quản lý GVTATH còn bị bó hẹp trong khuôn khổ một nhà trƣờng. Và cuối cùng là các giải pháp quản lý ĐNGVTATH chƣa đồng bộ, thiếu sáng tạo cần đƣợc rà soát và hoàn thiện. Thực trạng đƣợc đề cập trên đang đặt ra những vấn đề cấp thiết trong quản lý ĐNGVTATH. 1.3. Quản lý ĐNGVTATH trong giai đoạn hiện nay là khâu then chốt trong việc nâng cao chất lượng dạy học Tiếng Anh ở bậc tiểu học và phù hợp với xu thế phát triển chung của GD&ĐT GDTH là cấp học cơ sở của giai đoạn giáo dục bắt buộc. Nhiệm vụ của GD
- 3 tiểu học là xây dựng nền móng nhân cách và năng lực của những công dân tƣơng lai. Để phù hợp với xu thế phát triển chung giáo GD của các nƣớc trên thế giới, ngoài các môn học đã đƣợc thực hiện trƣớc đây, từ năm 2008 (khi Đề án dạy học Ngoại ngữ quốc gia ra đời) môn ngoại ngữ trở thành môn học bắt buộc trong chƣơng trình TH, đánh dấu một bƣớc ngoặt lớn trong nhận thức cũng nhƣ hành động của dạy học ngoại ngữ đòi hỏi quản lý ĐNGVTATH là một trong những vấn đề tất yếu. Đề án đƣa ra ít nhất 2 vấn đề hết sức mới mẻ: Thứ nhất, trên góc độ giáo dục học thì tiếng Anh là một môn học, việc triển khai thực hiện Đề án sẽ chuyển chƣơng trình tiếng Anh ở các bậc học phổ thông từ 7 năm thành 10 năm. Có nghĩa, ở cấp tiểu học thay cho vị thế môn tiếng Anh đƣợc sử dụng nhƣ là một môn tự chọn, sẽ trở thành môn học bắt buộc từ lớp 3. Và cũng nhƣ thế, tiếng Anh, cùng với Toán và tiếng Việt chiếm giữ vị thế là những môn học công cụ quan trọng nhất, có thời gian học dài nhất (Tiếng Việt, 12 năm; Toán, 12 năm; tiếng Anh, 10 năm). Mặt khác, tiếng Anh nhƣ một công cụ dạy học. Tức là, tiếng Anh trở thành ngôn ngữ dạy học đối với một số môn học chuyên ngành. Dạy học bằng tiếng Anh sẽ giúp thầy và trò tiếp cận sâu hơn với chuyên môn quốc tế. Hệ quả kéo theo là, để đảm bảo chất lƣợng dạy học tiếng Anh tiểu học theo chƣơng trình bắt buộc, ĐNGVTATH phải đƣợc chuẩn hóa. Thứ hai: Trên bình diện xã hội, việc dạy học tiếng Anh theo mục tiêu của Đề án, giúp cho lực lƣợng lao động Việt Nam trong tƣơng lai có trình độ sử dụng tiếng Anh ngang tầm quốc tế, đƣợc đánh giá theo khung tham chiếu châu Âu (Khung CERF); đối với HS bậc tiểu học phải đạt bậc 1, GV dạy tiếng Anh tiểu học phải đạt trình độ B2 (Bậc 4) trở lên. Nhƣ vậy, quản lý ĐNGVTATH đƣợc xem nhƣ một khâu đột phá để nâng cao chất lƣợng dạy học ngoại ngữ, đáp ứng yêu cầu đổi mới dạy học ngoại ngữ; góp phần đổi mới căn bản, toàn diện nền GD Việt Nam trong bối cảnh hội nhập. Hiện nay, có nhiều cách tiếp cận khác nhau về quản lý ĐNGV nhƣ: Xem ĐNGV là nguồn nhân lực để tiếp cận lý thuyết QLNNL; Quan điểm quản lý GV theo tiếp cận năng lực thực hiện Tuy nhiên, việc tích hợp điểm mạnh của một số quan điểm và mô hình quản lý ĐNGV là một cách tiếp cận mới và phù hợp với việc quản lý ĐNGVTATH trong bối cảnh đổi mới giáo dục. 1.4. Các công trình nghiên cứu về quản lý ĐNGVTATH trong bối cảnh đổi mới giáo dục Trong nghiên cứu về quản lý ĐNGV ở nƣớc ta, những năm qua, nhiều đề tài
- 4 đã đề cập đến quản lý ĐNGV nói chung, quản lý ĐNGVTATH nói riêng thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học, các CBQL giáo dục, và GV. Các đề tài và công trình nghiên cứu đã đề cập đến ĐNGV dạy tiếng Anh trong giai đoạn hiện nay, những hạn chế bất cập trong công tác quản lý ĐN từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý. Tuy nhiên, quản lý ĐNGVTATH đang là vấn đề còn bỏ ngỏ. Trên cơ sở những lý do nêu trên, việc quản lý ĐNGVTATH vừa mang tính khoa học, tính chiến lƣợc, vừa là đòi hỏi của thực tiễn. Vì vậy, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý đội ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu học trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay” làm đề tài nghiên cứu luận án tiến sĩ chuyên ngành QLGD. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý ĐNGVTATH, đề xuất các giải pháp quản lý ĐNGVTATH trong bối cảnh đổi mới giáo dục. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý ĐNGVTATH trong bối cảnh đổi mới giáo dục. 3.2. Đánh giá thực trạng ĐNGVTATH, quản lý ĐNGVTATH trong bối cảnh đổi mới giáo dục; kinh nghiệm quốc tế trong lĩnh vực này. 3.3. Đề xuất các giải pháp quản lý ĐNGVTATH trong bối cảnh đổi mới giáo dục. 3.4. Khảo nghiệm các giải pháp và thử nghiệm 02 nội dung của giải pháp Tổ chức ĐT, BT đội ngũ GVTATH theo khung năng lực nghề nghiệp 4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu: ĐNGV tiếng Anh tiểu học. 4.2. Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp quản lý ĐNGVTATH trong bối cảnh đổi mới giáo dục. 5. Giả thuyết khoa học Quản lý ĐNGVTATH hiện nay bƣớc đầu đã có những kết quả tích cực, nhƣng vẫn còn nhiều khó khăn, bất cập, chƣa đáp ứng các yêu cầu cả về số lƣợng và chất lƣợng đội ngũ GV tiếng Anh. Vì vậy, nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ các giải pháp quản lý ĐNGVTATH theo tiếp cận năng lực thực hiện và QLNNL, sẽ góp phần phát triển đội ngũ đáp ứng yêu cầu đổi mới GD. 6. Phạm vi nghiên cứu 6.1. Giới hạn phạm vi nội dung nghiên cứu Giải pháp của Phòng GD&ĐT và của các cơ sở giáo dục về quản lý ĐNGVTATH trong bối cảnh đổi mới GD. 6.2. Giới hạn về địa bàn khảo sát Do thời gian và điều kiện nghiên cứu, Đề tài chỉ tập trung khảo sát về thực trạng ĐNGVTATH và quản lý ĐNGVTATH trong bối cảnh đổi mới GD tại 6
- 5 tỉnh Bắc Trung Bộ (Thừa Thiên Huế, Quảng Trị, Quảng Bình, Hà Tỉnh, Nghệ An, Thanh Hóa) Địa bàn thực nghiệm: Phòng GD&ĐT Huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình. 7. Phƣơng pháp luận và các phƣơng pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp luận nghiên cứu Đề tài luận án sử dụng một số phƣơng pháp tiếp cận nghiên cứu nhƣ sau: 7.1.1. Tiếp cận quản lý nguồn nhân lực Đây là phƣơng pháp tiếp cận nghiên cứu chính của Luận án. Phƣơng pháp tiếp cận này, tác giả căn cứ và vận dụng lý thuyết quản lý nguồn nhân lực lực chiến lƣợc của Robin at al (2005), Quản lý nguồn nhân lực của Leonard Nadle (Mỹ-1969) với 02 nhóm nội dung: (1) Quản lý tạo tiềm năng theo năng lực bao gồm: Quản lý đào tạo, đào tạo tiếp nối và bồi dƣỡng; (2) Quản lý khai thác tiềm năng theo năng lực bao gồm: Quản lý đánh giá tiềm năng, năng lực thực hiện; Tuyển, bố trí, sử dụng theo năng lực; Quản lý môi trƣờng và tạo động lực, góp phần phát triển ĐNGVTATH đủ số lƣợng, đồng bộ cơ cấu và đảm bảo chất lƣợng, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. 7.1.2. Tiếp cận năng lực thực hiện Cách tiếp cận này liên quan mật thiết đến tiếp cận QLNNL đã đề cập ở mục Vận dụng và nghiên cứu phƣơng pháp tiếp cận này để quản lý nâng cao chất lƣợng GVTATH và ĐNGVTATH, đặc biệt về năng lực chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu đổi mới dạy học tiếng Anh tiểu học. Mặt khác, vận dụng phƣơng pháp tiếp cận năng lực thực hiện nhƣ một công cụ đánh giá năng lực ĐNGVTATH và đích đến của các hoạt động QL ĐNGVTẠTH. 7.1.3. Tiếp cận lý thuyết phân cấp quản lý Trong phạm vị nghiên cứu của Luận án, vận dụng lý thuyết phân cấp quản lý ở góc độ là diều kiện tất yếu nhằm xác định rõ vai trò, chức trách, nhiệm vụ của các chủ thể quản lý trong quản lý ĐNGVTATH. 7.2. Các phương pháp nghiên cứu 7.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Phân tích - tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các nội dung chủ yếu trong các tài liệu khoa học về quản lý ĐNGVTATH, các văn kiện của Đảng, chính phủ, các văn bản của Bộ GD&ĐT, UBND các tỉnh, thành phố, Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT có liên quan nhằm xây dựng cơ sở lý luận và xác định cơ sở pháp lý về quản lý ĐNGVTATH trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
- 6 7.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phƣơng pháp khảo sát bằng phiếu hỏi Đề tài sử dụng phƣơng pháp khảo sát bằng phiếu hỏi các đối tƣợng là lãnh đạo các Sở GD&ĐT, chuyên viên phụ trách tiếng Anh tiểu học sở GD&ĐT, lãnh đạo các phòng GD&ĐT, chuyên viên phụ trách tiếng Anh của Phòng GD&ĐT, CBQL và GV dạy tiếng Anh các trƣờng TH của 6 tỉnh Bắc Trung Bộ về: Thực trạng ĐNGVTATH; thực trạng quản lý ĐNGVTATH trong bối cảnh đổi mới GD hiện nay; nhận thức về các giải pháp quản lý đề xuất trên những nhóm mẫu. - Phƣơng pháp chuyên gia: Trao đổi trực tiếp hoặc thông qua tọa đàm, hội thảo khoa học để chuyên gia cho ý kiến về thực trạng đội ngũ, quản lý ĐNGVTATH; tƣ vấn góp ý cho việc đề xuất các giải pháp quản lý, tổ chức thực nghiệm, đánh giá tính cấp thiết, tính khả thi của các giải pháp quản lý phát triển ĐNGVTATH trong bối cảnh đổi mới GD đã đề xuất. - Phƣơng pháp phỏng vấn: Phỏng vấn sâu các đối tƣợng: CBQL các cấp; GV dạy tiếng Anh tiểu học và đại diện các tổ chức có liên quan đến phát triển nghề nghiệp cho GVTATH. - Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn về quản lý ĐNGV tiếng Anh tiểu học, thông qua nghiên cứu các báo cáo về ĐNGVTATH, quản lý ĐNGVTATH, tài liệu Hội thảo, kế hoạch phát triển ĐNGVTA của các tỉnh, thành phố, tài liệu BD chuyên môn cho GV, kế hoạch giảng dạy của GV để hỗ trợ đánh giá thực trạng và xác định nhóm giải pháp quản lý ĐNGVTATH. 7.2.3. Phương pháp xử lý thông tin Xử lý số liệu điều tra khảo sát bằng phần mềm SPSS với mục đích phân tích kết quả nghiên cứu, đồng thời để đánh giá mức độ tin cậy của giải pháp đề xuất. 8. Các luận điểm bảo vệ (1) Quản lý ĐNGVTATH là khâu then chốt để nâng cao chất lƣợng dạy học Tiếng Anh ở bậc tiểu học trong bối cảnh đổi mới GD. (2) Quản lý ĐNGVTATH cần tác động đồng bộ đến các yếu tố: quy hoạch, tuyển dụng, quản lý, sử dụng, ĐT-BD, đánh giá và thực hiện chế độ chính sách, xây dựng môi trƣờng làm việc cho ĐNGVTATH theo hƣớng chuẩn hóa về trình độ, năng lực. (3) Xây dựng khung năng lực nghề nghiệp cho GVTATH là cần thiết để lấy đó làm mục tiêu, thƣớc đo quá trình quản lý ĐNGVTATH. (4) Quản lý ĐNGVTATH đạt đƣợc mục tiêu đạt chuẩn về số lƣợng và chất
- 7 lƣợng, đồng bộ về cơ cấu, góp phần thực hiện thành công Đề án dạy học Ngoại ngữ Quốc gia 2020. 9. Những đóng góp mới của Luận án 9.1. Về mặt lý luận Luận án đã tiếp cận và cụ thể hóa một số quan điểm, nội dung của lý thuyết quản lý nguồn nhân lực, năng lực thực hiện của GV vào việc xây dựng cơ sở lý luận về quản lý ĐNGVTATH trong bối cảnh đổi mới giáo dục. 9.2. Về mặt thực tiễn Luận án đánh giá đƣợc thực trạng ĐNGVTATH về số lƣợng, quy mô, cơ cấu, loại hình, trình độ, phẩm chất và năng lực nghề nghiệp so với chuẩn; Phân tích thực trạng quản lý ĐNGVTATH với các nội dung: quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng, ĐT BD, tạo môi trƣờng; Phân tích đƣợc những thách thức đối với ĐNGVTATH, các yêu cầu đặt ra với ĐNGVTATH trong bối cảnh đổi mới giáo dục; Kết quả nghiên cứu của Luận án góp phần tạo cơ sở khoa học xây dựng Bộ tiêu chí đánh giá GVTATH, góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục tiểu học nói chung và dạy học môn tiếng Anh nói riêng. Luận án đề xuất các giải pháp quản lý ĐNGVTATH trong bối cảnh đổi mới giáo dục, đồng thời khẳng định và luận giải về tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đƣợc đề xuất cùng với việc triển khai thử nghiệm hiệu quả thực tiễn của giải pháp ĐT, BD GVTATH theo khung năng lực nghề nghiệp góp phần nâng cao chất lƣợng GVTATH trong bối cảnh đổi mới giáo dục. 10. Cấu trúc của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục; Nội dung luận án đƣợc trình bày 03 chƣơng: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ giáo viên tiếng anh tiểu học trong bối cảnh đổi mới giáo dục. Chương 2: Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu học trong bối cảnh đổi mới giáo dục và Kinh nghiệm quốc tế. Chương 3: Giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên tiếng Anh tiểu học trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
- 8 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIẾNG ANH TIỂU HỌC TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề Trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay, lợi thế cạnh tranh bền vững là nhân tố cơ bản để đạt tới thành công của một tổ chức. Tổ chức mạnh hay yếu, phụ thuộc phần lớn vào năng lực của từng cá nhân trong tổ chức đó. Đối với mỗi nhà trƣờng, năng lực GV đƣợc xem nhƣ là chiếc chìa khóa để mở ra các hƣớng phát triển khác nhau. Vì vậy, khi nghiên cứu về GV, GVTATH, hầu hết các tác giả đề cập đến chất lƣợng cá nhân ngƣời GV thể hiện qua năng lực của chính họ. Khi nghiên cứu quản lý ĐNGV các nhà nghiên cứu tiếp cận quản lý với hai khía cạnh: Quản lý cá nhân ngƣời GV và quản lý ĐNGV. Cả hai khía cạnh đó đƣợc thực hiện có hiệu quả khi và chỉ khi có sự phân cấp quản lý cụ thể, rõ ràng. Trong phạm vi của Luận án này, để quản lý ĐNGVTATH, tác giả đề cập đến các nghiên cứu tựu trung trong ba vấn đề sau: 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về năng lực người giáo viên, năng lực người giáo viên tiếng Anh tiểu học Trong tác phẩm Nền giáo dục cho thế kỷ XXI, những triển vọng Châu Á- Thái Bình Dƣơng của Tiến sĩ Raja Roy Sing (1984) đã nhấn mạnh: “Không có một hệ thống giáo dục nào có thể vƣơn cao quá tầm những giáo viên làm việc cho nó”. Ông đặt ngƣời GV trong một bối cảnh mới: “GV phải coi ngƣời học có vai trò chủ đạo trong sự học tập”; “GV thực hiện sự dạy học đƣa ngƣời học đến với học tập và sáng tạo”; “Quan hệ GV- ngƣời học là quan hệ tình bạn đạo đức” [82]. Mrowicki (1986) lại có cách nhìn rộng hơn, năng lực không chỉ dừng ở kiến thức và hiểu biết mà phải bao gồm cả kiến thức, kỹ năng và thái độ mà một cá nhân cần có để thực hiện hiệu quả một nhiệm vụ hoặc một hoạt động thực tế. Nhiệm vụ hay hoạt động thực tế ở đây liên quan đến bất kỳ một lĩnh vực nào trong đời sống thực [111]. Trong một Hội thảo đƣợc tổ chức tại Brussels vào tháng 6/2005 đã đƣa ra 3 năng lực chủ chốt mà một giáo viên cần có, đó là: (1) Khả năng làm việc với ngƣời khác kể cả các đối tác xã hội và nuôi dƣỡng tiềm năng của mỗi ngƣời học; (2) khả năng làm việc với công nghệ thông tin, làm việc với nhiều dạng tri thức nhằm xây dựng và quản lý môi trƣờng học tập; (3) Khả năng làm việc với xã hội, chuẩn bị cho ngƣời học một tinh thần trách nhiệm toàn cầu trong vai trò của một công dân Châu Âu [121].
- 9 Còn theo Bernd Meier (2009), ngƣời GV cần phải có năng lực hạt nhân, nòng cốt nhƣ năng lực dạy học, năng lực chẩn đoán, năng lực đánh giá, năng lực tƣ vấn, năng lực tiếp tục phát triển nghề nghiệp và phát triển trƣờng học [33]. Ở Việt Nam, khi nghiên cứu về giáo viên, yếu tố năng lực của GV cũng đƣợc các nhà nghiên cứu dành sự quan tâm đặc biệt: Nguyễn Thị Bình (2013), trong Đề tài nghiên cứu đề xuất các giải pháp cải cách công tác ĐT, BD giáo viên phổ thông” đã đặt ra cho GV phổ thông các năng lực: Năng lực tìm hiểu học sinh và môi trƣờng GD; Năng lực GD nhằm phát triển toàn diện nhân cách học sinh; Năng lực dạy học; Năng lực giao tiếp; Năng lực đánh giá; Năng lực hoạt động xã hội; Năng lực phát triển nghề nghiệp [8]. Đối với giáo viên dạy ngoại ngữ nói chung, trong đó có GVTATH đang đứng trƣớc những thách thức không nhỏ trong việc đổi mới dạy học ngoại ngữ. Jacob và Farrell (2001) nêu lên những thay đổi lớn trong giáo dục ngoại ngữ thế kỷ XXI. Một trong những thay đổi đó là tích hợp chƣơng trình theo đó các nội dung khoa học, xã hội, chính trị, kinh tế, triết học đƣợc tích hợp hay lồng ghép vào chƣơng trình dạy và học ngoại ngữ [105]. Vì vậy, yếu tố năng lực của ngƣời GV dạy ngoại ngữ cũng là vấn đề đƣợc các nhà nghiên cứu quan. Theo Hardre et al (2006) GV dạy ngoại ngữ phải biết tạo ra đƣợc một môi trƣờng học tập thoải mái, vui vẻ nhƣng nghiêm túc trong lớp học, biết thiết kế và điều chỉnh các hoạt động trên lớp phù hợp với trình độ, hứng thú và sở thích của ngƣời học và động viên ngƣời học theo đuổi sự say mê của mình [100]. Trong nghiên cứu của Ebata (2008) cụ thể hơn khi chỉ ra đƣợc GV phải nhƣ thế nào để đáp ứng đƣợc yêu cầu ngƣời học: Ngƣời GV phải biết cách làm việc với học sinh; không áp đặt ý kiến cá nhân của mình mà phải tôn trọng ngƣời học; vui vẽ, quan tâm, gần gũi chăm sóc ngƣời học; hiểu đƣợc kỳ vọng của ngƣời học [93]. Ở Việt Nam, khi triển khai thực hiện đổi mới toàn diện việc dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống GD quốc dân, triển khai chƣơng trình dạy và học ngoại ngữ mới ở các cấp học đã có một số công trình nghiên cứu về năng lực của GVTA. Có thể kể đến các công trình: Áp dụng Khung tham chiếu Châu Âu: dạy, học, đánh giá vào điều kiện Việt Nam - Những vấn đề cân nhắc (Lê Văn Canh, 2012); Ứng dụng khung quy chiếu chung châu Âu trong thực tiễn dạy học ngoại ngữ hiện nay tại Việt Nam (Hoàng Văn Hoạt, 2012); Khung trình độ châu Âu và việc nâng cao hiệu quả đào tạo tiếng Anh tại Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh (Vũ Thị Phƣơng Anh, 2006) Các nghiên cứu trên đều tập trung vào mục đích là tìm hiểu Khung CEFR,