Luận án Quản lý chất lượng đào tạo tại các trường trung cấp chuyên nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Quản lý chất lượng đào tạo tại các trường trung cấp chuyên nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- luan_an_quan_ly_chat_luong_dao_tao_tai_cac_truong_trung_cap.pdf
Nội dung text: Luận án Quản lý chất lượng đào tạo tại các trường trung cấp chuyên nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
- MỤC LỤC MỤC LỤC 1 BẢNG CHỮ VIẾT TẮT 3 DANH MỤC CÁC BẢNG 4 DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ 5 MỞ ĐẦU 6 1. Lý do chọn đề tài 6 2. Mục tiêu nghiên cứu 7 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 7 4. Giả thuyết khoa học 7 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 8 6. Phạm vi nghiên cứu 8 7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 8 8. Những luận điểm bảo vệ 10 9. Đóng góp mới của Luận án 11 10. Cấu trúc của Luận án 11 CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP 12 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 12 1.2. Một số khái niệm cơ bản 18 1.3. Cơ sở lý luận về quản lý chất lượng tổng thể 24 1.4. Quản lý chất lượng đào tạo trường trung cấp chuyên nghiệp theo tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể (TQM) 49 1.5. Kinh nghiệm một số nước về quản lý chất lượng đào tạo theo TQM 61 TIỂU KẾT CHƯƠNG I 64 CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 65 2.1. Thị trường nhân lực Thành phố Hồ Chi Minh 65 2.2. Khái quát về các cơ sở đào tạo TCCN tại Thành phố Hồ chí Minh 67 2.3. Thực trạng chất lượng đào tạo tại các trường trung cấp chuyên nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh 69
- 2.4. Thực trạng quản lý chất lượng đào tạo tại các trường trung cấp chuyên nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh 78 2.5. Thực trạng quản lý chất lượng đào tạo tại trường Trung cấp Kỹ thuật và Nghiệp vụ Nam Sài Gòn theo hướng tiếp cận TQM 84 2.6. Đánh giá các yếu tố tác động đến quản lý chất lượng đào tạo 96 2.7. Đánh giá chung 101 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 104 CHƯƠNG 3 - ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 105 3.1. Định hướng phát triển giáo dục trung cấp chuyên nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh 105 3.2. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp 108 3.3. Một số giải pháp quản lý chất lượng đào tạo tại các trường trung cấp chuyên nghiệp theo tiếp cận TQM 110 3.4. Mối quan hệ của các giải pháp 138 3.5. Điều kiện thực hiện mô hình và giải pháp quản lý chất lượng đào tạo tại các trường trung cấp chuyên nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh 139 3.6. Thăm dò tính cần thiết và khả thi của mô hình quản lý chất lượng các trường trung cấp chuyên nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh theo tiếp cận TQM 141 3.7. Thử nghiệm một số giải pháp quản lý chất lượng đào tạo tại trường Trung cấp kỹ thuật nghiệp vụ Nam Sài gòn Thành phố Hồ Chí Minh 143 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 150 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 152 1. KẾT LUẬN 152 2. KHUYẾN NGHỊ 153 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ 156 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 157
- 3 BẢNG CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Đọc là BĐCL Bảo đảm chất lượng CBQL Cán bộ quản lý CĐ Cao đẳng CNH, HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá CSVC Cơ sở vật chất DN Doanh nghiệp ĐH Đại học GD&ĐT Giáo dục và đào tạo GV Giáo viên HS Học sinh ISO Tiêu chuẩn quốc tế về bảo đảm chất lượng KĐCL Kiểm định chất lượng KT-XH Kinh tế -Xã hội LĐTBXH Lao động Thương binh và Xã hội NCKH Nghiên cứu khoa học NCS Nghiên cứu sinh NCXH Nhu cầu xã hội NLTH Năng lực thực hiện NV Nhân viên PP Phương pháp QLCL Quản lý chất lượng SP-DV Sản phẩm – Dịch vụ SX-KD Sản xuất – Kinh doanh TB Thiết bị TCCN Trung cấp chuyên nghiệp TCKT&NVNSG Trung cấp Kỹ thuật và Nghiệp vụ Nam Sài Gòn THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông TP.HCM Thành phố Hồ Chí Minh TQM Quản lý chất lượng tổng thể (Total Quality Management) TTLĐ Thị trường lao động VHCL Văn hoá chất lượng XHCN Xã hội chủ nghĩa
- 4 DANH MỤC CÁC BẢNG TT Tên Trang Bảng 1.1 Mối quan hệ giữa các quan niệm về đặc trưng của TQM 31 Bảng 1.2 Các yêu cầu và biện pháp cơ bản thực hiện TQM 46 Bảng 1.3 So sánh công việc quản lý theo truyền thống và quản lý theo quá trình 53 Bảng 2.1 Mạng lưới cơ sở đào tạo TCCN phân theo địa bàn 67 Bảng 2.2 Quy mô đào tạo nghề nghiệp giai đoạn 2000 - 2012 68 Bảng 2.3 Thống kê trình độ nghiệp vụ sư phạm của giáo viên 70 Bảng 2.4 Thống kê trình độ tin học và ngoại ngữ của giáo viên 70 Bảng 2.5 Phân loại giáo viên theo trình độ (Năm học 2011-2012) 71 Bảng 2.6 Thống kê thâm niên giảng dạy của giáo viên (Năm học 2011-2012) 71 Bảng 2.7 Định mức bình quân giáo viên so với quy mô đào tạo 72 Bảng 2.8 Trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý và nhân viên nghiệp vụ 72 Bảng 2.9 Tình hình đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị các trường TCCN 75 Bảng 2.10 Kết quả xếp loại học tập của học sinh 77 Bảng 2.11 Kết quả xếp loại rèn luyện của học sinh 78 Bảng 2.12 Tình hình giảm học sinh sau năm học thứ nhất tại một số trường TCCN 80 Bảng 2.13 Hiệu suất đào tạo và kết quả xếp loại tốt nghiệp của HS (thi lần đầu) 81 Bảng 2.14 Hiệu suất đào tạo toàn khoá ở một số trường TCCN (thi lần đầu) 81 Bảng 2.15 Ý kiến về tỷ lệ đầu tư CSVC so với tổng kinh phí hoạt động hàng năm 83 Bảng 2.16 Tổng hợp ý kiến học sinh về chất lượng đào tạo của trường 86 TCKT&NVNSG Bảng 2.17 Tổng hợp ý kiến học sinh về chất lượng đào tạo các khoa – Trường 88 TCKT&NVNSG Bảng 2.18 Thống kê các quy trình tác nghiệp đã xây dựng 90 Bảng 2.19 Tổng hợp ý kiến mức độ hài lòng về quá trình đào tạo 97 Bảng 2.20 Mức độ hài lòng của CBQL về các điều kiện QLCL đào tạo TCCN 98 Bảng 2.21 Tổng hợp ý kiến về tầm quan trọng của các điều kiện QLCL đào tạo 98 Bảng 2.22 Vai trò quyết định của các điều kiện QLCL đào tạo TCCN 99 Bảng 2.23 Tổng hợp ý kiến về lựa chọn ưu tiên đổi mới các điều kiện QLCL đào 100 tạo tại trường TCCN Bảng 2.24 Các điều kiện cần ưu tiên đầu tư cải thiện để nâng cao chất lượng đào 100 tạo TCCN Bảng 3.1 Tóm tắt các chuẩn QLCL đào tạo của trường TCKT&NVNSG theo tiếp 125 cận TQM Bảng 3.2 Tương quan giữa các tiêu chuẩn kiểm định chất lượng TCCN với các 129 chuẩn QLCL quá trình đào tạo các trường TCCN theo tiếp cận TQM Bảng 3.3 Kết quả khảo sát tính cần thiết và khả thi của mô hình quản lý chất 142 lượng đào tạo TCCN theo tiếp cận TQM
- 5 DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ TT Tên Trang Sơ đồ 1.1 Quan niệm về chất lượng (Nguyễn Việt Hùng) 21 Sơ đồ 1.2 Mô hình TQM (theo Business Edge) 24 Sơ đồ 1.3 Các cấp độ quản lý chất lượng (Salis) 25 Sơ đồ 1.4 Mô hình quản lý chất lượng theo triết lý TQM 29 Sơ đồ 1.5 Mô hình chức năng quản lý chất lượng tổng thể 35 Sơ đồ 1.6 Mô hình quản lý chất lượng của tổ chức SX-DV theo 37 TQM Sơ đồ 1.7 Bảy công cụ kiểm soát chất lượng (QCT) 38 Sơ đồ 1.8 Bảy công cụ quản lý và hoạch định (MPT) 39 Sơ đồ 1.9 Chu trình quản lý của Deming 43 Sơ đồ 1.10 Chu trình Deming theo nhận thức đầy đủ 44 Sơ đồ 1.11 Vòng tròn quản lý Ishikawa 44 Sơ đồ 1.12 Hai mô hình tổ chức đào tạo theo TQM 46 Sơ đồ 1.13 Mô hình hệ thống cung ứng dịch vụ trường TCCN 50 Sơ đồ 1.14 Quản lý theo quá trình 53 Sơ đồ 1.15 Nguyên tắc cải tiến theo hệ thống quản lý chất lượng tổng 54 thể của trường TCCN Sơ đồ 1.16 Hệ thống quản lý chất lượng EFQM 62 Biểu đồ 2.1 Tỷ lệ thu hút lao động của các nhóm ngành nghề 66 Biểu đồ 2.2 Cơ cấu các ngành đào tạo nghề nghiệp tại TP.HCM 69 Sơ đồ 3.1 Mô hình quản lý chất lượng đào tạo tại trường TCCN theo 108 hướng tiếp cận TQM Biểu đồ 3.2 Tổ chức và quản lý nhà trường TCCN 144
- 6 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Bối cảnh trong nước và quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng tạo nên những cơ hội thuận lợi nhưng cũng là thách thức gay gắt trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH). Trong bối cảnh đó, nguồn nhân lực Việt Nam là nền tảng và lợi thế quan trọng nhất để phát triển bền vững. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020 đã khẳng định: “Phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào việc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ” là một trong 3 đột phá chiến lược. Nghị quyết số 29/NQ-TW ngày 22/11/2013 của Ban chấp hành Trung ương đã nêu nhiệm vụ để thực hiện phát triển bền vững đất nước, giáo dục đào tạo (GD&ĐT) cần đổi mới cơ bản và toàn diện theo hướng: “ Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng sang chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng ”. Trong thời gian qua, giáo dục trung cấp chuyên nghiệp (TCCN) có những bước phát triển mới về quy mô; thực hiện xã hội hóa; đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý, tăng cường cơ sở vật chất và trang thiết bị Tuy nhiên, vẫn còn bộc lộ những hạn chế, yếu kém về chất lượng đào tạo, mà nguyên nhân chủ yếu là quản lý chất lượng đào tạo chưa được các trường TCCN quan tâm đúng mức. Tại thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM), nhân lực qua đào tạo trình độ TCCN chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động (TTLĐ) và nhu cầu xã hội (NCXH), chưa có hệ thống đảm bảo chất lượng và quản lý chất lượng (QLCL) đào tạo phù hợp và hiệu quả. Trước yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, TCCN phải đổi mới theo hướng: gắn với NCXH, chuyển từ đào tạo chủ yếu theo số lượng sang chú trọng chất lượng và hiệu quả. Để bảo đảm chất lượng đào tạo TCCN tại TP.HCM nơi có TTLĐ sôi động và nhu cầu lớn về nhân lực TCCN thì giải pháp cấp bách, then chốt là triển khai mô hình và thực hiện các giải pháp QLCL đào tạo hiệu quả nhằm góp phần đáp ứng nhu
- 7 cầu nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH) đất nước và hội nhập quốc tế. Luận án đặt ra các vấn đề cấp bách phải giải quyết: + QLCL đào tạo cấp trường TCCN cần được xây dựng và triển khai trên cơ sở luận cứ khoa học nào? + QLCL đào tạo cấp trường TCCN TP.HCM thực hiện theo mô hình nào, cần có những giải pháp nào? Vì sao? Đây là những vấn đề cần được nghiên cứu khoa học và nghiêm túc. Vì vậy, nghiên cứu sinh (NCS) lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý chất lượng đào tạo tại các trường trung cấp chuyên nghiệp thành phố Hồ Chí Minh”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở nghiên lý luận và đánh giá thực trạng để đề xuất các giải pháp khả thi về QLCL đào tạo tại các trường TCCN – TP.HCM. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Quá trình đào tạo tại các trường TCCN. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý chất lượng đào tạo tại các trường TCCN – TP.HCM. 4. Giả thuyết khoa học Chất lượng đào tạo tại các trường TCCN hiện nay còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng NCXH và TTLĐ của TP.HCM. Có nhiều nguyên nhân trong đó nguyên nhân chủ yếu là QLCL đào tạo tại các trường TCCN chưa được định hướng và chưa được quan tâm đúng mức. Nếu nghiên cứu đề xuất được mô hình QLCL đào tạo tại các trường TCCN theo hướng tiếp cận quản lý chất lượng tổng thể (TQM) và đề xuất một số giải pháp chủ yếu, khả thi về quản lý chất lượng quá trình đào tạo, quản lý các hoạt động cải tiến và hình thành môi trường văn hóa chất lượng (VHCL) trong nhà trường thì hiệu quả QLCL đào tạo sẽ được cải thiện qua đó góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của các trường TCCN, đáp ứng tốt hơn nhu cầu nhân lực của TP.HCM.
- 8 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về QLCL đào tạo tại các trường TCCN. - Đánh giá chất lượng đào tạo và thực trạng QLCL đào tạo tại các trường TCCN – TP.HCM. - Đề xuất mô hình QLCL đào tạo cấp trường TCCN-TP.HCM và một số giải pháp chủ yếu QLCL đào tạo theo hướng tiếp cận TQM. 6. Phạm vi nghiên cứu 6.1. Giới hạn về nội dung Đề tài tập trung nghiên cứu: - QLCL đào tạo trường TCCN TP.HCM theo hướng tiếp cận TQM: + Thực trạng chất lượng đào tạo và QLCL đào tạo tại các trường TCCN- TP.HCM; tập trung khảo sát và đánh giá thực trạng tại một số trường TCCN; + Đề xuất mô hình QLCL đào tạo cấp trường theo hướng tiếp cận TQM và các giải pháp triển khai QLCL đào tạo tại các trường TCCN-TP.HCM; + Thử nghiệm tại trường Trung cấp Kỹ thuật và Nghiệp vụ Nam Sài Gòn (TCKT&NVNSG). 6.2. Giới hạn về điều tra, khảo sát - Khảo sát trên cơ sở lựa chọn mẫu tại một số trường TCCN-TP.HCM - Phân tích kinh nghiệm trong khu vực và trên thế giới nhằm lựa chọn mô hình và giải pháp phù hợp áp dụng vào QLCL đào tạo trường TCCN-TP.HCM. 6.3. Giới hạn về thời gian Nghiên cứu đánh giá thực trạng đào tạo TCCN và thực trạng QLCL đào tạo TCCN cấp trường trong giai đoạn 2007-2012. 7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp luận và quan điểm tiếp cận 7.1.1. Tiếp cận hệ thống Hệ thống là một tổng thể, tạo nên bởi nhiều thành tố có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại lẫn nhau. Khi thay đổi một thành tố sẽ dẫn đến sự thay đổi của cả hệ thống.
- 9 Vì vậy khi nghiên cứu một sự vật, phải xem xét những mối tương tác bên trong của chính sự vật đó cũng như mối quan hệ của nó với những sự vật khác có liên quan. Xây dựng cơ sở lý luận và giải pháp QLCL đào tạo TCCN cần quan tâm đến mối quan hệ mật thiết giữa TCCN với các cấp bậc học khác trong hệ thống giáo dục quốc dân và mối quan hệ giữa QLCL đào tạo các trường TCCN với tổng thể QLCL trong đào tạo nói chung. 7.1.2. Tiếp cận thị trường Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN), đào tạo nhân lực tuân thủ những quy luật chung về phát triển KT-XH và các quy luật cơ bản của thị trường, đó là: quy luật cung - cầu, quy luật cạnh tranh và quy luật giá trị. QLCL đào tạo các trường TCCN phải đáp ứng được yêu cầu nhân lực của TTLĐ, nhất là về năng lực cạnh tranh của nhân lực qua đào tạo. 7.2. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp (PP) nghiên cứu sau đây được sử dụng để nghiên cứu đề tài: 7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Tác giả tiến hành nghiên cứu, phân tích, đánh giá, mô hình hóa các tài liệu của Việt Nam cũng như các nước trên thế giới liên quan đến chất lượng, QLCL để xây dựng cơ sở lý luận cho nghiên cứu. 7.2.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích dữ liệu PP tổng hợp, phân tích được sử dụng để thu thập, xử lý, đánh giá dữ liệu từ các văn bản, tài liệu của các cơ quan liên quan như: Văn kiện của Đảng, Nhà nước, các tài liệu của Bộ giáo dục và đào tạo (GD-ĐT), Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội (LĐTBXH), Sở GD&ĐT và Sở LĐTBXH tại TP.HCM. 7.2.3. Phương pháp thống kê Sử dụng một số công thức toán học áp dụng trong nghiên cứu quản lý giáo dục để xử lý các số liệu và kết quả điều tra.
- 10 7.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn Tổng kết kinh nghiệm thực tiễn từ các mô hình QLCL ở Việt Nam và một số nước trên thế giới nhằm rút ra một số bài học kinh nghiệm có thể vận dụng vào điều kiện cụ thể QLCL đào tạo tại các trường TCCN-TP.HCM. 7.2.5. Phương pháp chuyên gia Tổ chức hội thảo khoa học, trực tiếp xin ý kiến các chuyên gia nghiên cứu, đào tạo, sử dụng lao động để củng cố cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn và hoàn thiện một số giải pháp QLCL đào tạo TCCN-TP.HCM. Tiến hành trao đổi với một số giáo viên (GV), học sinh (HS) các trường TCCN nhằm thu thập những thông tin cần thiết bổ sung cho PP điều tra khảo sát. 7.2.6. Phương pháp nghiên cứu điển hình Thu thập ý kiến thông qua hội thảo chuyên đề, khảo sát bằng phiếu hỏi, tham quan thực tế tìm hiểu thực trạng QLCL đào tạo trường TCCN-TP.HCM. Tiến hành khảo sát tại trường TCKT&NVNSG và một số trường TCCN và trường Cao đẳng (được nâng cấp từ trường TCCN). 7.2.7. Phương pháp khảo nghiệm Sử dụng PP khảo nghiệm để kiểm chứng tính khả thi và tính cấp thiết của giải pháp đề xuất trong luận án. 8. Những luận điểm bảo vệ - Quản lý chất lượng đào tạo là yếu tố quyết định đến bảo đảm chất lượng đào tạo của các trường TCCN. - Hình thành mô hình QLCL đào tạo trường TCCN theo hướng tiếp cận TQM giữ vai trò quan trọng góp phần thúc đẩy tiến trình đổi mới căn bản và toàn diện TCCN ở nước ta và TP.HCM. - QLCL đào tạo tại các trường TCCN-TP.HCM theo hướng tiếp cận TQM đạt được lợi ích kép: + Bảo đảm đào tạo không có phế phẩm: nguồn nhân lực qua đào tạo TCCN đáp ứng yêu cầu của TTLĐ và thăng tiến trong nghề nghiệp;
- 11 + Tạo cơ sở để triển khai công tác kiểm định chất lượng (KĐCL) và tiến tới được quốc tế công nhận tương đương về chất lượng đào tạo TCCN Việt Nam, một trong những điều kiện quan trọng để giáo dục nước ta hội nhập vào quốc tế. 9. Đóng góp mới của Luận án - Hệ thống hóa và làm phong phú thêm những vấn đề lý luận về QLCL đào tạo cấp trường TCCN. - Đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo và QLCL đào tạo cấp trường TCCN tại TP.HCM. - Đề xuất mô hình và một số giải pháp triển khai QLCL theo hướng tiếp cận TQM để nâng cao chất lượng đào tạo TCCN và có thể chuyển giao ứng dụng tại các trường TCCN trên địa bàn TP.HCM. 10. Cấu trúc của Luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được kết cấu thành 3 chương chính: CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP CHƯƠNG 2 - THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CHƯƠNG 3 - ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- 12 CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1 Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài 1.1.1.1. Nguồn gốc và xu hướng phát triển của quản lý chất lượng Quản lý chất lượng hoặc kiểm tra thống kê chất lượng đã hình thành từ những năm 30 của thế kỷ XX, xuất phát trong các ngành công nghiệp quốc phòng với hai xu hướng trong QLCL: - Một là, từ quan điểm xem chất lượng sản phẩm là vấn đề kỹ thuật phụ thuộc vào các tiêu chuẩn, các yêu cầu về nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, công nghệ dựa vào các phương pháp kiểm tra thống kê (SQC- Statisticall Quality Control) và các thiết bị kiểm tra tự động trong và sau quá trình sản xuất. Hình thành các cấp độ QLCL như: Kiểm tra chất lượng (QC-Quality Control), Kiểm tra chất lượng sản phẩm (PQC- Product Quality Control) và Kiểm tra chất lượng tổng thể (TQC-Total Quality Control). Thực tế chứng minh rằng các phương pháp quản lý này hoàn toàn thụ động, không tạo điều kiện cải tiến và nâng cao chất lượng, không mang lại hiệu quả rõ rệt do thiếu sự phối hợp tổng thể và sự quan tâm cuả các thành viên khác trong tổ chức. - Hai là, chất lượng phải được bảo đảm trong mọi tiến trình, mọi công việc và liên quan đến tất cả thành viên trong tổ chức. Việc bảo đảm chất lượng (BĐCL) được bắt đầu từ việc đưa vào nhiệm vụ hàng đầu của tổ chức. Các phương pháp quản lý theo xu hướng này mang tính nhân văn sâu sắc như: QLCL tổng thể (TQM: Total Quality Management), Cam kết chất lượng đồng bộ (TQCo: Total Quality Committment) và cải tiến chất lượng toàn công ty (CWQI: Company Wide Quality Improvement) Theo đó, người ta có thể khai thác được hết tiềm năng con người trong tổ chức và kết quả là không những bảo đảm chất lượng sản phẩm mà còn nâng cao hiệu quả của hoạt động SXKD. Chìa khóa để nâng cao chất lượng ở đây không chỉ là những vấn đề liên quan đến công nghệ mà còn bao gồm các kỹ năng quản lý, điều hành và quá trình thích ứng với những thay đổi của thị trường. Tery Richarson [82] đã tổng kết sự phát triển của các cấp độ QLCL gồm: - Kiểm soát chất lượng (Quality Control) do W.A.Shewhart đề xuất nhằm kiểm soát sản phẩm cuối cùng để phát hiện các khuyết tật và đề ra biện pháp xử lý;
- 13 - Kiểm soát quá trình (Process Control) do W.E.Deming, Joseph Juran, Elton Mayo và W.A Shewhart đề xuất nhằm phòng ngừa phát hiện sản phẩm kém chất lượng; - BĐCL (Quality Assurance) do Deming, Juran và Ishikawa đề xuất với luận điểm “hướng tới khách hàng”, tạo niềm tin bằng sự bảo đảm các yêu cầu về chất lượng; - QLCL tổng thể (TQM) xuất phát từ kiểm soát chất lượng tổng thể (TQC-Total Quality Control) do A. Feigenbaum xây dựng (1945) kết hợp kiểm soát quá trình làm việc hiệu quả bằng thống kê (SPC- Statistical Process control) do E.Deming đề xuất (1950) và QLCL (QM- Quality Management) do J.Juran đề xuất (1951). Theo Sallis, TQM được sử dụng để mô tả hai khái niệm: Một là triết lý cải tiến chất lượng liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng và thay đổi thường xuyên của khách hàng; Hai là tính thực tiễn TQM hướng dẫn các công cụ kỹ thuật (công não, mạng lưới mối quan hệ, sơ đồ xương cá, phân tích lĩnh vực, biểu đồ, lưu đồ ) và các lĩnh vực phân tích (biểu đồ Pareto, con đường sự nghiệp, triển khai chức năng chiến lược ) để QLCL tổng thể. Các tác giả cụ thể hoá việc vận dụng TQM vào thực tiễn: E.Deming (quan điểm về chất lượng, chu trình P-D-C-A, quản lý tri thức), J.Juran (Quy tắc 80/20, chiến lược QLCL), P. Crosby (chất lượng miễn phí), Tom Peter (Vai trò lãnh đạo), K.Ishikawa (cụ thể hoá chu trình chất lượng P-D-CA), Stanley Spanbauer (Lãnh đạo cam kết), John S Oakland (Làm việc theo nhóm) Nhằm khuyến khích các SP-DV đạt chất lượng, trong phạm vi quốc gia có các giải thưởng: Deming (Nhật bản), Malcolm Baldridge (Hoa Kỳ), IIP (Anh) Trong quá trình toàn cầu hóa để thuận lợi cho việc trao đổi cũng như hợp tác trên phạm vi đa quốc gia, chất lượng được chuẩn hóa và đóng dấu ISO. 1.1.1.2. Về các công trình nghiên cứu chất lượng và quản lý chất lượng đào tạo Astin (1985) cho rằng chất lượng đào tạo tập trung vào làm tăng sự khác biệt về kiến thức, kỹ năng và thái độ của HS từ khi nhập trường cho đến khi ra trường [65]. Bogue và Sanders (1992) cho rằng sản phẩm là sự phù hợp với những tuyên bố sứ mạng và kết quả đạt được của mục tiêu trong phạm vi các chuẩn mức được chấp nhận công khai [67, tr 20]. Green (1994) cũng đồng quan điểm như vậy. Sallis,E. (1993) trong tác phẩm “Total Quality Management in Education” đã mô tả chất lượng như là phương tiện mà theo đó SP-DV được đánh giá [78]. Các nhà nghiên cứu cũng có các trường phái lý thuyết khác nhau: West Burnham (1992) với công trình “QLCL trong
- 14 nhà trường” [85], Dorothy Myers và Robert Stonihill (1993) với “QLCL lấy nhà trường làm cơ sở”, Taylor và A.F.Hill với “QLCL trong giáo dục” đã đưa ra những quan điểm và phương pháp vận dụng QLCL trong sản xuất vào QLCL trong giáo dục [81]. Theo Freeman (1994), trong tác phẩm “Bảo đảm chất lượng trong giáo dục và đào tạo” đã khẳng định QLCL là cách tiếp cận công nghiệp qua xác định nhu cầu của thị trường và điều chỉnh các phương thức nhằm đáp ứng được các nhu cầu đó [71]. Theo Abd Jamil Abdullah (2000), QLCL phụ thuộc nguồn lực và sử dụng các nguồn lực hiện có của tổ chức đó. Theo Paul Watson (2002), mô hình QLCL Châu Âu (EFQM) là khung tự đánh giá điểm mạnh và điểm yếu trong lĩnh vực QLCL để cải thiện hoạt động của tổ chức, đáp ứng tối đa cho nhu cầu của khách hàng cùng các bên liên quan [75]. Tổ chức các Bộ trưởng giáo dục Đông Nam Á (2003), trong công trình “Khung bảo đảm chất lượng trong khu vực” đã chỉ ra: QLCL đào tạo gồm cơ cấu tổ chức, các thủ tục, các quy trình và nguồn lực cần thiết để quản lý tổng thể, đạt được những tiêu chuẩn, tiêu chí và các chỉ số cụ thể do nhà nước ban hành, nâng cao và cải tiến liên tục nhằm thỏa mãn yêu cầu của HS và đáp ứng nhu cầu của TTLĐ [79]. Theo Petros Kefalas và các cộng sự (2003), QLCL gồm các tiêu chuẩn: chương trình học tập hiệu quả, đội ngũ GV, khả năng sử dụng cơ sở hạ tầng, phản hồi tích cực từ HS, sự hỗ trợ từ các bên liên quan [77]. Anna Maria Tammaro (2005), báo cáo về các mô hình QLCL trong LIS: Ba mô hình QLCL của LIS đó là: Định hướng chương trình; Định hướng quá trình giáo dục và Định hướng kết quả học tập [63]. Mô hình QLCL giáo dục ở các nước Đông Nam Á rất đa dạng. Ở Thái Lan là hệ thống kiểm tra chất lượng nhà trường, kiểm toán chất lượng bên ngoài, kiểm định chất lượng (KĐCL) và công nhận (BHES, 2002). Ở Indonesia, mô hình QLCL được xác định thông qua kết quả kiểm tra nội bộ các chương trình theo quy định của Chính phủ, nhu cầu của thị trường, KĐCL và công nhận (Tadjudin, 2001). Một số nước đã thành lập cơ quan KĐCL quốc gia như: BDAC (Brunei), BAN-PT (Indonesia), LAN (Malaysia), FAAP (Philipines), ONESQA (Thái lan) và Việt Nam. Vấn đề QLCL cũng được các quốc gia khu vực Thái Bình Dương quan tâm. Theo AUQA (2002), mô hình QLCL ở Úc bao gồm: Các chính sách, thái độ, hành động và quy trình cần thiết để duy trì và nâng cao chất lượng. Đáng chú ý là công trình nghiên cứu “Promotion of Likage between Technical and Vocaltion Education and World of
- 15 Work” do UNESCO- 1997 nêu rõ vai trò của sản xuất liên quan đến hướng nghiệp và đào tạo nghề và đề cập đến trách nhiệm của các bên. Theo NCS nghiên cứu về QLCL đào tạo trên thế giới đã và đang vận dụng các phương thức QLCL trong SX-DV ở trình độ khá cao. Các nghiên cứu của Green (1994), Sallis,E. (1993) trong tác phẩm “Total Quality Management in Education” phù hợp với quan điểm coi chất lượng như là phương tiện để đánh giá các sản phẩm dịch vụ trong đó có sản phẩm qua giáo dục đào tạo. Việc nghiên cứu và áp dụng các mô hình QLCL của nước ngoài là không thể thiếu trong quá trình nước ta đang xây dựng và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển KT-XH trong nước và hội nhập quốc tế, phù hợp với kỳ vọng “Giáo dục đào tạo không có phế phẩm”. 1.1.2 Các công trình nghiên cứu ở trong nước Vấn đề chất lượng, chất lượng đào tạo, QLCL đào tạo đã được sự quan tâm của đông đảo các chuyên gia, cán bộ nghiên cứu, đội ngũ GV, cán bộ quản lý CBQL). Đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề này. Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng đã hệ thống hóa QLCL theo các mô hình: KTCL; KSCL; BĐCL; TQM và xây dựng bộ tài liệu hướng dẫn cho các doanh nghiệp thực hiện QLCL theo ISO. Tuy nhiên, việc phân định này chỉ phù hợp lĩnh vực sản xuất. Theo Phạm Thành Nghị trong tác phẩm “Quản lí chất lượng giáo dục đại học” đã cho rằng quá trình tiến hóa của quản lý nói chung đi từ mô hình quản lý truyền thống (hành chính tập trung - mọi việc được kiểm tra, kiểm soát) đến hình thức hiện đại (phi tập trung hơn - thông qua các quy trình, cơ chế chịu trách nhiệm). QLCL cũng tiến hóa từ KSCL sang BĐCL và QLCL tổng thể. Đó cũng chính là 03 cấp độ khác nhau của QLCL [49]. Trong “Chất lượng giáo dục - Những vấn đề lý luận và thực tiễn”, Nguyễn Hữu Châu đã đưa ra mô hình QLCL (CIMO) coi chất lượng của một mô hình quản lý giáo dục là sự phù hợp với mục tiêu của hệ thống, là chất lượng của những thành tố tạo nên hệ thống (Chất lượng đầu vào – Chất lượng quá trình quản lý - Chất lượng đầu ra). Do vậy, đánh giá chất lượng của một mô hình giáo dục là đánh giá chất lượng của các thành tố tạo nên hệ thống đó [10].
- 16 Đề tài nghiên cứu cấp Bộ (B2000-52-TĐ 44) của Trần Khánh Đức về “Nghiên cứu sơ sở lý luận và thực tiễn bảo đảm chất lượng đào tạo đại học và trung học chuyên nghiệp” đã xây dựng cơ sở lý luận về QLCL, đề xuất mô hình tổng thể quy trình đào tạo đại học (ĐH) và bộ tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo đại học theo quan điểm QLCL của ISO và TQM [21]. Trong “Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỷ XXI”, Trần Khánh Đức tổng hợp ba quan điểm về chất lượng đào tạo, giới thiệu bộ ISO 9000, các nguyên tắc QLCL; chu trình QLCL; các mô hình QLCLGD theo ISO và TQM; đánh giá và KĐCL [24]. Trong “Quản lý chất lượng đào tạo đối với trường TCCN”, giới thiệu một số mô hình QLCL cụ thể như: các mô hình ISO 9000:2000, CIPO, SEAMEO, Mỹ, EFQM, ILO [26]. Tuy nhiên, tác giả chỉ liệt kê nhưng chưa so sánh mặt ưu – khuyết của từng mô hình, chưa giới thiệu mô hình cụ thể nào phù hợp với giáo dục TCCN Việt Nam. Đề tài nghiên cứu cấp Bộ năm 2004 về “Nghiên cứu đề xuất mô hình quản lý chất lượng đào tạo đại học ở Việt Nam” do Phan Văn Kha chủ nhiệm, đã nêu mô hình QLCL đào tạo theo ISO 9000 bao gồm năm bước: Giới thiệu hệ thống chất lượng; Đào tạo đội ngũ; Vận hành; Đánh giá; Giám sát [38]. Đây là các bước xây dựng và áp dụng mô hình ISO vào giáo dục. Trong “Quản lý giáo dục” do Bùi Minh Hiển, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo biên soạn đã cho rằng thao tác để xây dựng mô hình QLCL là trừu tượng hóa, nắm bắt một số khía cạnh chính, tạm thời bỏ qua những khía cạnh không quan trọng khác để tìm ra bản chất của sự vật và hiện tượng. Mức độ áp dụng mỗi mô hình thay đổi theo sự việc, tình huống và người tham gia. Giá trị của cách tiếp cận phụ thuộc vào các yếu tố: Quy mô của tổ chức; Cấu trúc của tổ chức; Thời gian hiện hữu để quản lý; Sự hiện hữu của các nguồn lực; Môi trường bên ngoài. Các mô hình trình bày những cách tiếp cận khác nhau trong QLCLGD và việc tổng hợp lại tuy chỉ ra mối quan hệ giữa chúng ở mức độ nhất định. Vấn đề đặt ra là cần xây dựng mô hình QLCL phù hợp với thực tiễn phát triển TCCN ở Việt Nam [35]. Theo Nguyễn Lộc, chất lượng giáo dục là mức độ đạt được các mục tiêu đề ra nhưng thường đề cập đến các chỉ báo cụ thể về số lượng, tỷ lệ HS lên lớp, lưu ban, tỷ lệ HS khá, giỏi, thời gian, nguồn lực mang đậm ý nghĩa hiệu quả giáo dục [44].
- 17 Nguyễn Đức Trí trong “Giáo dục nghề nghiệp- Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” đã nêu quan điểm về chất lượng giáo dục nghề nghiệp theo quan niệm tương đối [58] và trong chuyên đề “Quản lý quá trình đào tạo ở trường TCCN” đã nêu cơ chế vận hành nhà trường như một mô hình tự điều khiển và điều chỉnh [57]. Trong tác phẩm “Một số vấn đề về quản lí cơ sở dạy nghề”, Nguyễn Đức Trí và Phan Chính Thức đã nêu: Hiện nay trên thế giới đang áp dụng 03 cách thức QLCL chủ yếu đó là: Đánh giá, kiểm toán và kiểm định. Ngoài ra tại một số trường lựa chọn đánh giá theo chứng chỉ ISO. Trong các cách thức này, KĐCL được sử dụng rộng rãi và hữu hiệu nhất ở các nước trong khu vực và trên thế giới [59]. Nguyễn Quang Giao trong luận án tiến sĩ về “Xây dựng quản lý chất lượng quá trình dạy học các môn chuyên ngành ở trường đại học ngoại ngữ” cho rằng: QLCL là sự mở rộng phạm vi QLCL cho tất cả những người thừa hành. Điều đó không có nghĩa việc KSCL biến mất. Chức năng KSCL được đẩy xuống cấp quản lý thấp hơn. Như vậy QLCL bao gồm cả KSCL [31]. Trong các tác phẩm: “Kiểm định chất lượng trong giáo dục đại học” của Nguyễn Đức Chính [19], “Kiểm định chất lượng giáo dục đại học” của Phạm Xuân Thanh [52] đều đề cập đến các khái niệm, hệ thống các tiêu chí và quy trình để QLCL các cơ sở đào tạo theo cách thức KĐCL. Theo Nguyễn Minh Đường trong tác phẩm “Quản lý chất lượng cơ sở giáo dục” đã nêu trong lĩnh vực dạy nghề, QLCL là quá trình kiểm định các điều kiện đào tạo như chương trình, GV, CB-NV, CSVC, tài chính, tổ chức quá trình dạy học. [29] Các nghiên cứu của Phan Văn Kha với “Xây dựng chiến lược phát triển giáo dục kỹ thuật ở Việt Nam” [37], “Đổi mới quản lý nhà nước giáo dục Việt Nam” [39], Đặng Bá Lãm và Phạm Thành Nghị với “Chính sách và kế hoạch trong quản lý giáo dục” [41], Trần Khánh Đức với “Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực theo ISO và TQM” [23] và Nguyễn Lộc với “TQM hay là quản lý chất lượng toàn thể trong giáo dục” [44] đều nêu tầm quan trọng của QLCL đào tạo, đưa ra các chỉ số và chuẩn trong đào tạo, phương thức đánh giá, QLCL, mô hình QLCL cần phù hợp với thực tiễn phát triển KT-XH và hội nhập quốc tế. Theo NCS, phần lớn các nghiên cứu về quản lý giáo dục đã đề cập các khái niệm, nguyên tắc, đặc điểm của chất lượng, các mô hình quản lý và đặc biệt nghiên cứu sâu