Luận án Phát triển nông nghiệp công nghệ cao trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ở tỉnh Hà Nam
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Phát triển nông nghiệp công nghệ cao trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ở tỉnh Hà Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- luan_an_phat_trien_nong_nghiep_cong_nghe_cao_trong_boi_canh.pdf
Nội dung text: Luận án Phát triển nông nghiệp công nghệ cao trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ở tỉnh Hà Nam
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRỊNH ANH TUÂN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở TỈNH HÀ NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2022
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRỊNH ANH TUÂN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ Ở TỈNH HÀ NAM Ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 9.31.01.05 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ ơ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. VŨ THỊ MINH 2. TS. PHAN VĂN HÙNG HÀ NỘI - 2022
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận án Trịnh Anh Tuân
- LỜI CẢM ƠN Luận án được nghiên cứu sinh thực hiện và hoàn thành tại Học viện Khoa học xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo, các phòng, ban chức năng của Học viện Khoa học xã hội, các Thầy, Cô, các cán bộ khoa Kinh tế học đã tạo điều kiện giúp đỡ. Đặc biệt, xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Vũ Thị Minh và TS. Phan Văn Hùng, đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ với những chỉ dẫn khoa học quý giá trong suốt quá trình triển khai, nghiên cứu và hoàn thành luận án. Xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô, các nhà khoa học đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt những kiến thức khoa học chuyên ngành Kinh tế phát triển cho nghiên cứu sinh trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu. Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các cơ quan thuộc các lĩnh vực: Kế hoạch và đầu tư; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương ở Trung ương và các địa phương; các doanh nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi giúp nghiên cứu sinh điều tra, khảo sát thu thập tài liệu nghiên cứu cần thiết cho luận án. Xin trân trọng cảm ơn!
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BOT Build - Operate - Transfer (Xây dựng - vận hành - chuyển giao) BT Build - Transfer (Xây dựng - chuyển giao) CNC Công nghệ cao CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CMCN Cách mạng công nghiệp CP Cổ phần CPTPP Comprehensive and Progressive Agreement for Trans- Pacific Partnership (Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương) DNNN Doanh nghiệp nhà nước EVFTA European-Vietnam Free Trade Agreement (Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU) FDI Foreign Direct Investment (Đầu tư trực tiếp nước ngoài) FTA Free Trade Agreement (Hiệp định thương mại tự do) GAP Good Agricultural Practices (Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt) GDP Gross Dometic Product HĐND Hội đồng nhân dân HTX Hợp tác xã HTXNN Hợp tác xã nông nghiệp ICM Integrated Crop Management (Chương trình quản lý cây trồng tổng hợp) IPM Integrated Pests Management (Chương trình quản lý dịch hại tổng hợp)
- KHCN Khoa học công nghệ KH&CN Khoa học và công nghệ KHKT Khoa học kỹ thuật NNCNC Nông nghiệp công nghệ cao NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thông NQ Nghị quyết OCOP One Commune One Product (Mỗi xã một sản phẩm) ODA Official Development Assistance (Hỗ trợ phát triển chính thức) R&D Research and Development (Nghiên cứu và phát triển) SXNN Sản xuất nông nghiệp TFP Total Factor Productivity (Năng suất các nhân tố tổng hợp) TNHH Trách nhiệm hữu hạn TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh UBND Ủy ban nhân dân ƯDCNC Ứng dụng công nghệ cao XHCN Xã hội chủ nghĩa
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 5 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 6 4. Phương pháp nghiên cứu 6 5. Đóng góp mới của luận án 13 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 14 7. Kết cấu của luận án 15 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO 16 1.1. Tổng quan các nghiên cứu đã công bố ở trong, ngoài nƣớc có liên quan đến phát triển nông nghiệp công nghệ cao 16 1.1.1. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài 16 1.1.2. Tổng quan những nghiên cứu trong nước liên quan đến phát triển nông nghiệp công nghệ cao 20 1.2. Đánh giá chung về những nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án và những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu 33 1.2.1. Đánh giá chung về những nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 33 1.2.2. Những vấn đề luận án cần tập trung giải quyết 34 Tiểu kết chƣơng 1 36 Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO 37 2.1. Lý luận về nông nghiệp và phát triển nông nghiệp 37 2.1.1. Nông nghiệp 37 2.1.2. Phát triển nông nghiệp 39 2.2. Phát triển nông nghiệp công nghệ cao 41 2.2.1. Khái niệm phát triển nông nghiệp công nghệ cao 41 2.2.2. Vai trò của phát triển nông nghiệp công nghệ cao 48
- 2.2.3. Các phương thức phát triển nông nghiệp công nghệ cao 50 2.2.4. Tiêu chí đánh giá phát triển nông nghiệp công nghệ cao 53 2.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp công nghệ cao 58 2.3. Kinh nghiệm quốc tế và một số địa phƣơng ở Việt Nam về phát triển nông nghiệp công nghệ cao 65 2.3.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia 65 2.3.2. Kinh nghiệm của một số địa phương ở Việt Nam 71 2.3.3. Bài học kinh nghiệm áp dụng đối với tỉnh Hà Nam 77 Tiểu kết chƣơng 2 81 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO TẠI TỈNH HÀ NAM 82 3.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế- xã hội tỉnh Hà Nam có ảnh hƣởng đến phát triển nông nghiệp CNC 82 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên 82 3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 84 3.2. Thực trạng phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở tỉnh Hà Nam 86 3.2.1. Thực trạng phát triển các khu. v ng sản xuất nông nghiệp CNC 86 3.2.2. Thực trạng lựa chọn sản phẩm nông nghiệp để ứng dụng CNC 89 3.2.3. Thực trạng ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp 91 3.2.4. Thực trạng tổ chức sản xuất nông nghiệp công nghệ cao 98 3.2.5. Các kết quả và hiệu quả phát triển nông nghiệp công nghệ cao. 107 3.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển nông nghiệp công nghệ cao . 109 3.3.1. Chính sách phát triển nông nghiệp CNC của Nhà nước và địa phương 109 3.3.2. Quy hoạch và hạ tầng các khu nông nghiệp CNC 112 3.3.3. Nguồn vốn đầu tư cho nông nghiệp công nghệ cao 113 3.3.4. Tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp công nghệ cao 115 3.3.5. Nguồn nhân lực làm nông nghiệp công nghệ cao 116 3.3.6. Yêu cầu về chất lượng của thị trường đầu ra 117
- 3.3.7. Quản lý, vận hành chuỗi cung ứng sản phẩm nông nghiệp công nghệ cao 117 3.3.8. Hội nhập quốc tế và vấn đề thị trường tiêu thụ nông sản cho Việt Nam và tỉnh Hà Nam 118 3.4. Đánh giá chung về sự phát triển NNCNC tỉnh Hà Na 124 3.4.1. Những thành tựu đạt được 124 3.4.2. Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân 125 3.5. Những vấn đề đặt ra cho phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở tỉnh Hà Nam 126 Tiểu kết chƣơng 3 130 Chƣơng 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO Ở TỈNH HÀ NAM 131 4.1. Các căn cứ đề xuất định hƣớng và giải pháp 131 4.1.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước 131 4.1.2. Đánh giá các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong phát triển nông nghiệp công nghệ cao tại tỉnh Hà Nam 136 4.2. Quan điểm và định hướng phát triển nông nghiệp CNC ở tỉnh Hà Nam 140 4.2.1. Quan điểm phát triển nông nghiệp công nghệ cao 140 4.2.2. Mục tiêu và định hướng phát triển nông nghiệp công nghệ cao 143 4.3. Các giải pháp chủ yếu phát triển nông nghiệp CNC tại tỉnh Hà Nam . 145 4.3.1. Nhóm các giải pháp chung 145 4.3.2. Nhóm các giải pháp cụ thể phát triển nông nghiệp CNC 150 Tiểu kết chƣơng 4 159 KẾT LUẬN 160 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 162 TÀI LIỆU THAM KHẢO 163 PHỤ LỤC 174
- DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1. Kích cỡ mẫu khảo sát phát triển NNCNV tại tỉnh Hà Nam 9 Sơ đồ 1. Khung phân tích phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở tỉnh Hà Nam 12 Bảng 2: Các khu nông nghiệp CNC đã được phê duyệt tỉnh Hà Nam giai đoạn 2016- 4/2020 88 Bảng 3: Các loại nông sản đã được sản xuất trong các khu NNCNC 90 Bảng 4: Kết quả áp dụng giống cây, con được sản xuất theo CNC 92 Bảng 5: Kết quả ứng dụng công nghệ cảm biến, công nghệ thông tin, công nghệ tự động trong sản xuất nông nghiệp 94 Bảng 6: Các quy trình và công nghệ được áp dụng trong trồng trọt 95 Bảng 7. Số lượng và diện tích nhà kính tại tỉnh Hà Nam đến tháng 4 2 2 95 Bảng 8: Ứng dụng chế phẩm sinh học trong nông nghiệp tại Hà Nam 96 Bảng 9: Các quy trình và công nghệ được áp dụng trong chăn nuôi 97 Bảng 1 : Ứng dụng quy trình chẩn đoán bệnh KIT trong nông nghiệp 97 Bảng 11: Số lượng HTXNN và HTXNN ứng dụng CNC 101 Bảng 12: Danh sách 15 HTX nông nghiệp ứng dụng CNC tỉnh Hà Nam đến tháng 12 2 2 102 Bảng 13: Năng suất và giá trị sản xuất các mô hình nông nghiệp CNC trên địa bàn tỉnh Hà Nam năm 2 2 108 Bảng 14: Hiệu quả sản xuất tại Công ty CP Nông nghiệp CNC Phù Vân 108 Bảng 15: Hiệu quả sản xuất tại Công ty Nông nghiệp CNC Vinaseed 109 Bảng 16: Tổng kinh phí đầu tư tại các Khu nông nghiệp ứng dụng CNC 112 Bảng 17: Vốn bình quân và lao động trong các doanh nghiệp nông nghiệp tỉnh Hà Nam giai đoạn 2010 - 2016 114 Bảng 18: Kết quả khảo sát các khó khăn khi ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp 114
- Bảng 19. Kết quả thực hiện tích tụ, tập trung ruộng đất ở tỉnh Hà Nam 2018 - 2019 115 Bảng 2 . T lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đã qua đào tạo tỉnh Hà Nam 116 Bảng 21: Phân tích SWOT trong phát triển NNCNC ở tỉnh Hà Nam 137 Bảng 22: Các kết hợp chiến lược của S-W-O-T 139
- DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1. Số lượng trang trại ở tỉnh Hà Nam giai đoạn 2013 - 2018 104
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế Việt Nam gồm các ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp là ngành có ảnh hưởng lớn nhất, có tính kết nối rất cao với các ngành kinh tế. Nông nghiệp cung cấp đầu vào cho công nghiệp chế biến thực phẩm, chế biến xuất khẩu; đồng thời, sử dụng sản phẩm của các ngành công nghiệp và dịch vụ, như: nhiên liệu, phân bón, hóa chất, máy móc cơ khí, năng lượng, tín dụng, bảo hiểm Nông nghiệp Việt Nam còn đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo an ninh lương thực, tạo việc làm và thu nhập cho khoảng 65% dân cư, là nhân tố quyết định xóa đói giảm nghèo, góp phần phát triển kinh tế và ổn định chính trị - xã hội của đất nước. Thực hiện chính sách đổi mới kinh tế với Chiến lược phát triển sản xuất lương thực, thực phẩm trên cơ sở khai thác tối đa tiềm năng sản xuất để phục vụ tiêu d ng trong nước và mở rộng xuất khẩu đã thúc đẩy nông nghiệp tăng trưởng liên tục và ổn định trong suốt giai đoạn 1986 – 2 14, sản lượng nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng khá ổn định ở mức trung bình 3,7% năm, giải quyết tốt an ninh lương thực, góp phần xóa đói giảm nghèo, đưa Việt Nam trở thành nước xuất khẩu nông sản lớn trên thế giới. Tuy nhiên, tăng trưởng nông nghiệp của nước ta chủ yếu theo chiều rộng thông qua tăng diện tích, tăng vụ và dựa trên mức độ thâm dụng các yếu tố vật chất đầu vào cho sản xuất (lao động, vốn, vật tư) và đất đai; hàm lượng khoa học công nghệ (KHCN) ứng dụng trong sản xuất nông nghiệp (SXNN) còn thấp; gắn kết sản xuất với thị trường yếu, sản phẩm làm ra ít do thị trường điều khiển, hiệu quả sản xuất không cao; năng suất của lao động nông nghiệp còn rất thấp, tổn thất sau thu hoạch rất đáng kể và cao hơn nhiều nước trong khu vực do đó lợi nhuận của nông dân, nhất là trong sản xuất lúa gạo rất thấp, kém ổn định, có xu thế giảm trên một đơn vị sản phẩm; SXNN đã và đang gây tác động tiêu cực đến môi trường như: mất đa dạng sinh học, suy thoái tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm nguồn nước, đất đai bị bạc màu, chi phí sản xuất tăng đe dọa tính bền vững đối với tăng trưởng của ngành nông nghiệp. Theo đánh giá của giới chuyên gia thì ngành nông nghiệp đang phải chịu tác động nặng nề từ cạnh tranh của đô thị, của các ngành công nghiệp và dịch vụ trong thu hút các nguồn lực cho phát triển, như: vốn, công nghệ, quản trị và nguồn nhân lực chất lượng cao; đối mặt với thảm họa môi trường do con người và do biến đổi khí hậu tạo ra làm tài nguyên đất và nước trở nên khan hiếm 1
- hơn. Thêm vào đó, thị trường của sản phẩm nông nghiệp biến động từ cả hai phía cung và cầu; thách thức về cầu đối với hàng nông sản đòi hỏi phải có một cải cách lớn để chuyển nền SXNN Việt Nam tiến theo xu hướng của thời đại mới là sản xuất sản phẩm nông sản có chất lượng cao và an toàn thực phẩm. Điều này đã khiến đà tăng trưởng nông nghiệp những năm gần đây chậm lại và có chiều hướng giảm dần, giai đoạn 2 5-2 1 tăng trưởng bình quân đạt 4,85%, giai đoạn 2 11-2015 bình quân đạt 3,13%; năm 2 15 GDP ngành chỉ đạt 2,41%, thấp nhất trong 5 năm qua. Quyết định số 176 QĐ-TTg, ngày 29/1/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2 2 đã xác định mục tiêu phát triển giai đoạn 2016 - 2020: “Đẩy mạnh phát triển toàn diện nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, bao gồm hệ thống các doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao” [81]. Để đạt mục tiêu tăng trưởng trong nông nghiệp giai đoạn 2016 - 2020, một trong những chủ trương của Chính phủ là tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ từ nền nông nghiệp truyền thống sang nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa bằng cách ứng dụng công nghệ cao. Đầu tư xây dựng một nền nông nghiệp công nghệ cao, ứng dụng các thành tựu công nghệ tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp; coi đây là yếu tố đột phá, là “chìa khóa” cho sự phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững. Văn kiện Đại hội XIII của Đảng xác định tiếp tục thực hiện có hiệu quả chủ trương cơ cấu lại nông nghiệp, phát triển kinh tế nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới. Phát triển nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sinh thái dựa trên tiến bộ khoa học và công nghệ; phát huy tiềm năng, lợi thế của từng v ng để nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, thích ứng với biến đổi khí hậu. Gắn kết chặt chẽ nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ Đó là những định hướng rất đúng đắn. Tuy nhiên, làm thế nào để vượt qua những khó khăn, thách thức, thực hiện thành công tái cơ cấu hợp lý, đưa nông nghiệp phát triển tương xứng với tiềm năng, thế mạnh là bài toán đặt ra với Việt Nam. Xét ở bình diện quốc tế, nông nghiệp Việt Nam từng bước tham gia mạnh mẽ vào quá trình hội nhập và toàn cầu hóa với các hiệp định thương mại tự do (FTA). Với năng lực tốt về cung, cùng với quá trình mở cửa hội nhập sâu rộng, Việt Nam đã từng bước khẳng định vị trí trên thị trường nông, lâm, thủy sản toàn cầu; vươn lên trở thành một nhà cung cấp lớn trên thị trường nông sản thế giới về quy mô và 2
- phạm vi thương mại. Nếu như năm 1986, kim ngạch xuất khẩu toàn ngành nông nghiệp chỉ đạt 486,2 triệu USD; năm 2 đạt 4,2 t USD, thì đến năm 2 19, kim ngạch xuất khẩu toàn ngành đã đạt 41,3 t USD, cao nhất từ trước đến nay; thặng dư thương mại đạt 9,5 đến 10 t USD Trong đó, có 1 mặt hàng nông sản kim ngạch xuất khẩu đạt từ 1 t USD trở lên. Điều này khẳng định xu thế chuyển đổi cơ cấu ngành đã phát huy hiệu quả. Mặt khác, giá bán sản phẩm ổn định cùng với thị trường xuất khẩu được mở rộng là động lực chính thúc đẩy sản xuất của khu vực này. Nông nghiệp công nghệ cao (CNC) là sự kết hợp, ứng dụng một cách hợp lý các công nghệ tiên tiến của thời đại, (công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu mới, công nghệ sinh học, công nghệ nano) trong nông nghiệp. Đó là việc chọn tạo giống mới, chăm sóc nuôi dưỡng cây con bằng hệ thống thiết bị tự động, điều khiển từ xa, chế biến phân bón vi sinh cho cây trồng, thức ăn gia súc, thủy hải sản, thuốc bảo vệ thực vật. Áp dụng công nghệ tự động trong thủy lợi, công nghệ chế biến sản phẩm vật nuôi, cây trồng, công nghệ xử lý chất thải bảo vệ môi trường, công nghệ thông tin trong quản lý. Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao có ý nghĩa quan trọng trong việc tạo ra một lượng sản phẩm lớn, năng suất cao, chất lượng tốt, thân thiện môi trường. Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao sẽ giúp người lao động chủ động trong sản xuất, giảm sự lệ thuộc vào thời tiết, mở rộng quy mô sản xuất. Đồng thời, làm giảm giá thành sản phẩm, đa dạng hóa thương hiệu và nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường. Sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC sẽ giúp cho việc tạo ra vùng sản xuất hàng hóa tập trung, khai thác hợp lý đất đai, tiết kiệm đất cho nông nghiệp, giải quyết việc làm, hình thành tập quán canh tác theo hướng CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Thực tiễn việc triển khai ứng dụng CNC trong sản xuất nông nghiệp nước ta thời gian gần đây cho thấy có nhiều chủ thể tham gia như doanh nghiệp, các HTX, tổ hợp tác và các hộ nông dân. Thời gian qua, nhiều mô hình ứng dụng CNC trong nông nghiệp đã thành công nhất định. Sự thành công của các mô hình ứng dụng NNCNC, nông nghiệp thông minh ở nhiều tỉnh thành trên cả nước đã chỉ ra rằng, NNCNC giúp nông dân giảm phụ thuộc vào thời tiết, khí hậu do đó có thể chủ động và mở rộng quy mô sản xuất. Ứng dụng CNC trong sản xuất giúp nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, giúp sản phẩm của Việt Nam vươn ra thị trường thế giới. 3
- Hà Nam là một tỉnh thuộc v ng đồng bằng sông Hồng, trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, là địa phương có nhiều yếu tố thuận lợi cho phát triển nền nông nghiệp CNC như: vị trí địa lý, sự đa dạng về đất đai, địa hình và thổ nhưỡng, điều kiện khí hậu thu văn thuận lợi, nguồn nhân lực dồi dào, có nhiều khả năng tiếp nhận và áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật - công nghệ; hạ tầng kinh tế - xã hội đã phát triển là những yếu tố quan trọng để phát triển một nền nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Thời gian qua, Hà Nam đã triển khai Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao với mục tiêu là đảm bảo chất lượng nông sản, truy xuất được nguồn gốc sản phẩm, xây dựng thương hiệu sản phẩm nông sản. Xây dựng chuỗi an toàn thực phẩm nông sản; áp dụng quy trình kỹ thuật tiên tiến, quản lý an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh nông nghiệp. Xây dựng các mô hình liên kết đa dạng; thực hiện nhiều chính sách như: chính sách hỗ trợ tích tụ đất nông nghiệp, hỗ trợ tư vấn thủ tục thuê đất để sản xuất, hợp đồng liên kết, chuyển đổi mục đích sử dụng đất từ đất trồng lúa sang trồng rau, củ, quả, hỗ trợ sản xuất để thúc đẩy nông nghiệp công nghệ cao phát triển. Đẩy mạnh phát triển nông nghiệp công nghệ cao theo hướng bền vững, gia tăng giá trị, trên cơ sở phát huy các lợi thế so sánh. Phát triển nền nông nghiệp theo hướng nông nghiệp xanh, nông nghiệp hữu cơ, ứng dụng công nghệ cao để tăng năng suất, sản xuất theo chuỗi để kiểm soát chất lượng an toàn thực phẩm; đạt hiệu quả và năng lực cạnh tranh, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu d ng trong nước và trên thị trường thế giới. Tuy nhiên, thực tế phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở tỉnh Hà Nam thời gian qua đã bộc lộ nhiều khó khăn, hạn chế lớn như: nền nông nghiệp vẫn chưa thoát khỏi tình trạng công nghệ thấp, khả năng ứng dụng các công nghệ mới hạn chế; khâu tổ chức sản xuất chưa ph hợp; nguồn nhân lực cho nông nghiệp CNC thiếu, yếu; chất lượng sản phẩm chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Các rủi ro về đầu tư, tín dụng, bất cập về đất đai, hạ tầng, về quản lý vận hành trong chuỗi sản phẩm nông nghiệp CNC còn hạn chế. Công tác quản lý, hỗ trợ, thúc đẩy của nhà nước còn lúng túng; thiếu chính sách hấp dẫn để thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư. Vấn đề diện tích, t trọng, giá trị sản xuất nông nghiệp ứng dụng CNC còn thấp so với tiềm năng của tỉnh, tốc độ phát triển chậm, thiếu bền vững. Trước những bất cập, hạn chế đó, việc đi tìm các biện pháp để thúc đẩy phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở tỉnh Hà Nam được xem là nhiệm vụ cấp thiết, có 4
- ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn trong bối cảnh Việt Nam hội nhập sâu với châu lục và thế giới. Do đó, tác giả lựa chọn đề tài "Phát triển n n n hi p n n h o tron bối ảnh hội nhập kinh tế quố tế ở tỉnh Hà Nam" làm luận án tiến sĩ nhằm góp phần xây dựng, bổ sung quan điểm lý luận, giải pháp phát triển NNCNC tại tỉnh Hà Nam phù hợp với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam trong thời gian tới. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu - Mục tiêu chung: Tiếp cận từ góc độ kinh tế phát triển, luận án hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển NNCNC; đánh giá thực trạng, nhận định thời cơ, thuận lợi, những khó khăn và thách thức của bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế để đề xuất giải pháp cơ bản nhằm phát triển NNCNC ở tỉnh Hà Nam ph hợp với điều kiện các nguồn lực tự nhiên, KT-XH của tỉnh. - Mục tiêu cụ thể: + Hệ thống các vấn đề cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển NNCNC; xác định nội dung, tiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hướng đến phát triển NNCNC. + Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển NNCNC ở tỉnh Hà Nam; xác định nguyên nhân, các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển NNCNC ở tỉnh Hà Nam. + Nhận định bối cảnh và xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, đề xuất quan điểm, định hướng và các giải pháp chủ yếu phát triển NNCNC ở tỉnh Hà Nam trong những năm tới. 2.2. Nhi m vụ nghiên cứu - Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án - Làm rõ cơ sở lý luận về phát triển NNCNC bao gồm: Khái niệm phát triển; phát triển NNCNC; một số tiêu chí liên quan đến phát triển NNCNC; vai trò; nội dung; các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển NNCNC. - Khảo cứu thực tiễn phát triển NNCNC của một số nước trên thế giới, một số địa phương ở Việt Nam và rút ra bài học kinh nghiệm cho phát triển NNCNC ở tỉnh Hà Nam. - Khái quát đặc điểm chủ yếu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và cơ chế, chính sách với tư cách là nhân tố tác động đến phát triển NNCNC ở tỉnh Hà Nam. - Phân tích thực trạng phát triển NNCNC ở tỉnh Hà Nam giai đoạn 2016 - 2020, đánh giá thành tựu, hạn chế và chỉ ra nguyên nhân, những vấn đề đặt ra đối với phát triển NNCNC ở tỉnh Hà Nam. 5
- - Phân tích bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế: cơ hội, thách thức đối với phát triển NNCNC ở tỉnh Hà Nam, từ đó đề xuất các quan điểm có tính định hướng, các giải pháp phát triển NNCNC ở tỉnh Hà Nam đến năm 2 30, tầm nhìn 2035. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu chính của luận án là thực trạng phát triển nông nghiệp công nghệ cao tại tỉnh Hà Nam trong những năm qua (quá trình phát triển; các kết quả đạt được, những tồn tại vướng mắc, những nguyên nhân chính của tồn tại vướng mắc) và các giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy phát triển nông nghiệp công nghệ cao ở Hà Nam trong những năm tới. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Nông nghiệp và NNCNC là lĩnh vực rộng lớn và có tính phức tạp trong nghiên cứu cả dưới góc độ lý luận và thực tiễn, do đó, luận án chỉ đi sâu vào nghiên cứu trong phạm vi: - Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung của phát triển NNCNC và những vấn đề liên quan đến phát triển NNCNC trong sản xuất trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản tại tỉnh Hà Nam. Nghiên cứu các giải pháp phát triển nông nghiệp ứng dụng CNC - Phạm vi không gian: Luận án nghiên cứu phát triển NNCNC trên địa bàn tỉnh Hà Nam trong bối cảnh Hội nhập kinh tế quốc tế. Luận án khảo sát thực tiễn tại 5 huyện (huyện: Duy Tiên, Kim Bảng, Thanh Liêm, Bình Lục, Lý Nhân), 01 Thành phố trực thuộc tỉnh Hà Nam (Thành phố Phủ Lý), tại các xã có ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp - Phạm vi thời gian: + Thực trạng: Thu thập, phân tích số liệu giai đoạn từ năm 2 16 đến năm 2 2 . + Tương lai nghiên cứu phát triển NNCNC giai đoạn 2021-2030, định hướng đến năm 2 35. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Phươn pháp tiếp cận nghiên cứu Luận án triển khai nghiên cứu sử dụng các cách tiếp cận chủ yếu sau: (1) Tiếp cận từ quan điểm lãnh thổ. Các hoạt động kinh tế NNCNC trong một v ng lãnh thổ là khai thác tổng hợp các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, điều kiện KT-XH. Cơ cấu lãnh thổ tỉnh Hà Nam được coi như một thể tổng hợp tương 6
- đối hoàn chỉnh, trong đó các yếu tố tự nhiên, KT-XH có mối quan hệ chặt chẽ, tác động ảnh hưởng chi phối lẫn nhau. Trong quá trình tìm hiểu thực trạng phát triển NNCNC, luận án vận dụng quan điểm tiếp cận này để thấy được sự phân hóa về mặt lãnh thổ sản xuất cũng như các thế mạnh riêng của mỗi đơn vị hành chính cấp huyện trong phát triển. Từ đó đưa ra những định hướng phát triển có tính tổng hợp nhằm khai thác tốt nhất những tiềm năng của tỉnh để đẩy nhanh sự tăng trưởng. (2) Tiếp cận từ quan điểm hệ thống. Mỗi một ngành kinh tế là một bộ phận của hệ thống kinh tế quốc dân, tồn tại và phát triển trong mối quan hệ mật thiết với các phân hệ còn lại trong hệ thống và với những yếu tố khác bên ngoài hệ thống (điều kiện tự nhiên, thị trường). Các phần tử cấu thành nên hệ thống này không hoạt động đơn lẻ mà có mối quan hệ, tác động qua lại lẫn nhau và có quan hệ với các hệ thống khác. Bất cứ một thành tố nào của hệ thống thay đổi đều ảnh hưởng đến các thành tố còn lại và làm thay đổi cả hệ thống. Việc xem xét quá trình phát triển NNCNC trên quan điểm hệ thống đòi hỏi xem xét, phân tích các nhân tố tác động, chỉ ra các nhân tố đang tạo thuận lợi và đang gây cản trở sự phát triển đó, để có thể đưa ra các giải pháp ph hợp. Luận án nghiên cứu về sự phát triển NNCNC của tỉnh Hà Nam, trên quan điểm hệ thống, thì lãnh thổ tỉnh Hà Nam được coi là một bộ phận của toàn vùng Đồng bằng Sông Hồng và của cả nước. Xét ở cấp thấp hơn thì lãnh thổ Hà Nam là một tập hợp bao gồm các hệ thống con (các huyện, thành phố) có mối quan hệ tương tác mật thiết với nhau. Tính hệ thống làm cho quá trình thực hiện đề tài trở nên logic và thông suốt. Vì vậy luận án đã nghiên cứu, tìm hiểu các mối quan hệ qua lại, các tác động ảnh hưởng giữa các yếu tố trong một hệ thống và giữa các hệ thống để đánh giá chính xác vấn đề cần nghiên cứu. Để tìm hiểu việc phát triển NNCNC trong mối quan hệ tổng thể với chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương, gắn với phát triển kinh tế nông thôn và nông dân trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. (3) Tiếp cận ngành nghề: Nông nghiệp trong địa bàn tỉnh là tổ hợp của nhiều ngành nghề hoạt động. Các yếu tố, tự nhiên, kinh tế - xã hội, lợi thế so sánh của mỗi huyện hay mỗi xã cho phép phát triển một cơ cấu các tiểu ngành trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy hải sản, với các đặc th riêng về công nghệ sản xuất của từng tiểu ngành, trong đó có ứng dụng CNC. Mỗi tiểu ngành khai thác các lợi thế riêng của mỗi địa phương để 7
- phát triển sản xuất các loại nông sản ưu thế nhất và ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất một cách ph hợp và bền vững. (4) Tiếp cận bền vững: Để phân tích việc phát triển nông nghiệp nói chung, nông nghiệp công nghệ cao nói riêng theo yêu cầu phát triển bền vững: phát triển kinh tế gắn liền với thực hiện các chính sách xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái. 4.2. Phươn pháp thu thập th n tin - Thu thập dữ liệu thứ cấp: Đề tài Luận án sử dụng các dữ liệu thứ cấp đã công bố từ các nguồn Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê tỉnh Hà Nam, Sở NN PTNT Hà Nam, Ban quản lý khu nông nghiệp ứng dụng CNC tỉnh Hà Nam, Bộ NN PTNT, các báo cáo nghiên cứu tại các thư viên và trên các trang web có liên quan. - Thu thập dữ liệu sơ cấp: Chọn mẫu khảo sát: Hà Nam thuộc vùng Đồng bằng sông Hồng, bao gồm thành phố Phủ Lý trực thuộc Tỉnh và 5 huyện Duy Tiên, Kim Bảng, Thanh Liêm, Bình Lục, Lý Nhân. Từ tổng quan các tài liệu thứ cấp đã cho thấy: Hà Nam có 1 Ban quản lý Khu nông nghiệp ứng dụng CNC trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, được thành lập từ năm 2 16. Ban có nhiệm vụ làm đầu mối thực hiện chủ trương tích tụ ruộng đất cho doanh nghiệp thuê lại để đầu tư sản xuất, theo đó doanh nghiệp làm lõi, làm hạt nhân để nông dân làm theo quy trình sản xuất, đảm bảo sản phẩm phải sạch, an toàn và tham gia vào sản xuất theo chuỗi. Tác giả luận án, trên cơ sở tham vấn ý kiến của lãnh đạo Ban, đã xác định các đối tượng có ứng dụng CNC trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam năm 2 19 bao gồm 4 doanh nghiệp đã đầu tư sản xuất tại các khu nông nghiệp ứng dụng CNC; có khoảng 1 -15 HTX ứng dụng CNC trong sản xuất; và có khoảng trên dưới 15 chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản sạch trên địa bàn. Tham gia các chuỗi này gồm có các doanh nghiệp, các HTX và đặc biệt có số lượng đáng kể các hộ nông dân và trang trại, phân tán trên địa bàn toàn tỉnh, tập trung chủ yếu ở các huyện trọng điểm về nông nghiệp hàng hóa. Đây là các chủ thể ứng dụng CNC vào SXNN trên địa bàn Tỉnh. Mẫu khảo sát được chọn trên cơ sở tham vấn chuyên gia địa phương, bao gồm: toàn bộ các chủ thể là tổ chức (gồm 4 doanh nghiệp, 15 HTX) và 15 hộ, trang trại đại diện cho 15 chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản sạch trên địa bàn tỉnh. Tổng số đối tượng khảo sát là 169; Các hộ, trang trại đại diện cho các chuỗi được lựa chọn theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện, theo đó, tại mỗi xã có HTX sản xuất NNCNC, 8
- khảo sát bình quân 1 hộ, trang trại. Ngoài ra, Luận án còn tham vấn chuyên gia để thu thập ý kiến từ 10 cán bộ là đại diện Ban quản lý khu NNCNC, chuyên viên phụ trách Chương trình nông nghiệp ứng dụng CNC thuộc Sở NN PTNT, đại diện lãnh đạo một số xã, huyện và chuyên gia là nhà khoa học. Tác giả luận án đã tiến hành khảo sát, thu thập thông tin từ các đại diện chủ thể ứng dụng CNC (Chủ hộ, trang trại sản xuất, lãnh đạo HTX, đại diện doanh nghiệp nông nghiệp) sử dụng mẫu phiếu hỏi số 1, kết quả thu được 147 phiếu trả lời đủ các câu hỏi, được sử dụng để phân tích. Tác giả Luận án cũng thực hiện phỏng vấn sâu (sử dụng mẫu phiếu hỏi số 2) với 10 đối tượng là đại diện Ban quản lý khu nông nghiệp ứng dụng CNC; Chuyên viên phụ trách Chương trình nông nghiệp ứng dụng CNC thuộc Sở NN&PTNT, đại diện lãnh đạo xã, lãnh đạo huyện và nhà khoa học. Bảng 1. ch cỡ ẫu hảo sát phát triển NNCNV tại tỉnh Hà Nam Số hộ, Số cán Tên tổ chức đã hảo sát Xã, Hu ện đến Số Số TT trang bộ, Ch. (DN, HTX) hảo sát HTX DN trại gia 1 HTX Nông nghiệp và DV Xã Mục Đồng, 10 1 Mục Đồng H. Duy Tiên 2 Xã Trác Văn, 10 1 HTX Rau hữu cơ Trác Văn H. Duy Tiên 3 Xã Chuyên 10 1 HTX Nuôi trồng TS cá Ngoại, H. Duy lồng Chuyên Ngoại Tiên 4 Xã Mộc Nam, 10 1 HTX Thủy sản Mộc Nam H. Duy Tiên 5 HTX Chăn nuôi bò sữa Xã Mộc Bắc, 10 1 Mộc Bắc H. Duy Tiên 6 HTX Chăn nuôi bò sữa Xã Trác Văn, 10 1 Trác Văn H. Duy Tiên 7 HTX Công nghệ cao Đồng Xã Đồng Du, 10 1 Du H. Bình Lục 8 HTX Nông sản sạch Cát Xã Bình Nghĩa, 10 1 Lại H. Bình Lục 9 Thị trấn Vĩnh 10 1 HTX Nông sản sạch Bảo Trụ, H. Lý An Nhân 10 Xã Nhân 10 1 HTX Công nghệ cao nh Nghĩa, H. Lý Tuấn Nhân 11 Xã Nhân 10 1 Nghĩa, HTX Rau Đức Huy H. Lý Nhân 9