Luận án Phát triển kinh tế trong xây dựng nông thôn mới theo hướng đô thị hóa ở thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Phát triển kinh tế trong xây dựng nông thôn mới theo hướng đô thị hóa ở thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- luan_an_phat_trien_kinh_te_trong_xay_dung_nong_thon_moi_theo.pdf
Nội dung text: Luận án Phát triển kinh tế trong xây dựng nông thôn mới theo hướng đô thị hóa ở thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÊ VĂN BẨY PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚITHEO HƯỚNG ĐÔ THỊ HÓA Ở THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN ÁN TIẾN SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÁI NGUYÊN, NĂM 2021
- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÊ VĂN BẨY PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚITHEO HƯỚNG ĐÔ THỊ HÓA Ở THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN Ngành: Phát triển nông thôn Mã số: 9.62.01.16 LUẬN ÁN TIẾN SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Dương Văn Sơn 2. PGS.TS. Đỗ Anh Tài THÁI NGUYÊN, NĂM 2021
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận án “Phát triển kinh tế trong xây dựng nông thôn mới theo hướng đô thị hóa ở thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Dương Văn Sơn và PGS.TS. Đỗ Anh Tài. Các nội dung được tham khảo và kế thừa từ các nguồn tài liệu khác có trong luận án đều được tôi trích dẫn đầy đủ và có trong danh mục tài liệu tham khảo. Các kết quả nghiên cứu trong luận án chưa từng được ai khác công bố trong bất kỳ công trình nào. Thái Nguyên, ngày 12 tháng 8 năm 2021 Nghiên cứu sinh Lê Văn Bẩy
- ii LỜI CÁM ƠN Trong suốt quá trình thực hiện luận án, tôi không thể hoàn thành được nếu không có sự giúp đỡ và động viên của nhiều người. Có thể kể đến sự giúp đỡ của thầy hướng dẫn khoa học, các thầy, cô, bạn bè và người thân trong gia đình. Trước tiên, tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Dương Văn Sơn và PGS.TS. Đỗ Anh Tài, là những người đã hướng dẫn khoa học cho tôi trong suốt thời gian tôi học tập và nghiên cứu tại trường đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên. Trong thời gian qua, các thầy đã tận tâm hướng dẫn tôi bước vào con đường nghiên cứu khoa học và động viên tôi rất nhiều để có thể hoàn thành công trình nghiên cứu của mình. Những góp ý và nhận xét của các thầy trong suốt quá trình nghiên cứu đã giúp tôi, không chỉ trong việc thực hiện luận án mà còn trong việc hoàn thiện bản thân. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy, cô thuộc khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn và các thầy, cô thuộc trường đại học Nông Lâm đã giảng dạy và giúp đỡ tôi hoàn thành các học phần, các chuyên đề trong chương trình đào tạo tiến sĩ. Sự tận tình của các thầy, cô đã tạo điều kiện cho tôi có thể tích lũy được các kiến thức hữu ích nhằm thực hiện được các công việc để có thể hoàn thành luận án này. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đặc biệt đến những người thân trong gia đình đã ủng hộ và tạo điều kiện tốt nhất để tôi có đủ nghị lực và sự tập trung trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu này. Thái Nguyên, ngày 12 tháng 8 năm 2021 Nghiên cứu sinh Lê Văn Bẩy
- iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI CÁM ƠN ii MỤC LỤC iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vi DANH MỤC BẢNG BIỂU vii DANH MỤC HÌNH x MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 4 3. Những đóng góp mới của đề tài 4 4. Kết cấu của luận án 5 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 6 1.1. Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế trong xây dựng nông thôn mới theo hướng đô thị hóa 6 1.1.1. Nông thôn và phát triển nông thôn 6 1.1.2. Xây dựng nông thôn mới 12 1.1.3. Phát triển kinh tế 17 1.1.4. Phát triển kinh tế trong xây dựng nông thôn mới theo hướng đô thị hóa 20 1.2. Tổng quan các nghiên cứu đã công bố trên thế giới và Việt Nam về phát trıển kinh tế trong xây dựng nông thôn mới theo hướng đô thị hóa 32 1.2.1. Tổng quan các nghiên cứu về phát triển nông thôn 32 1.2.2. Tổng quan nghiên cứu về phát triển kinh tế trong xây dựng nông thôn mới theo hướng đô thị hóa 36 1.2.3. Kinh nghiệm tại một số địa phương trong nước 39 1.2.4. Những vấn đề thuộc chủ đề luận án chưa được nghiên cứu giải quyết 43 Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 45 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 45 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 45 2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 48
- iv 2.2. Nội dung nghiên cứu 49 2.2.1. Tổng quan các vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế trong xây dựng nông thôn mới theo hướng đô thị hóa 49 2.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế trong xây dựng nông thôn mới theo hướng đô thị hóa ở thị xã Phổ Yên 49 2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển kinh tế trong xây dựng nông thôn mới theo hướng đô thị hóa ở thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên 53 2.2.4. Quan điểm và giải pháp phát triển kinh tế trong xây dựng nông thôn mới ở thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên 53 2.3. Phương pháp nghiên cứu 54 2.3.1. Khung nghiên cứu 54 2.3.2. Cách tiếp cận nghiên cứu 56 2.3.3. Quy trình nghiên cứu 57 2.3.4. Phương pháp thu thập thông tin 60 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 65 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 65 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên 65 3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 67 3.1.3. Những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của vùng nông thôn thị xã Phổ Yên 68 3.2. Thực trạng phát triển kinh tế trong xây dựng nông thôn mới theo hướng đô thị hóa ở thị xã Phổ Yên, Thái Nguyên 70 3.2.1. Thực trạng quy hoạch Xây dựng nông thôn mới theo hướng đô thị hóa 70 3.2.2. Thực trạng hạ tầng kinh tế - xã hội 76 3.2.3. Thực trạng phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất 88 3.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển kinh tế trong xây dựng nông thôn mới theo hướng đô thị hóa ở thị xã Phổ Yên 123 3.3.1. Kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trong xây dựng nông thôn mới theo hướng đô thị hóa ở thị xã Phổ Yên - Thái Nguyên từ số liệu khảo sát 123
- v 3.3.2. Đánh giá chung về các yếu tố ảnh hưởng 128 3.3. Những hạn chế phát triển kinh tế trong xây dựng nông thôn mới theo hướng đô thị hóa ở thị xã Phổ Yên và nguyên nhân 129 Chương 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI THEO HƯỚNG ĐÔ THỊ HÓA Ở THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN ẾĐ N NĂM 2030 132 4.1. Dự báo bối cảnh trong và ngoài nước 132 4.2. Mục tiêu phát triển kinh tế của thị xã Phổ Yên giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn 2030 136 4.3. Đề xuất giải pháp phát triển kinh tế trong xây dựng nông thôn mới theo hướng đô thị hóa ở thị xã Phổ Yên 137 4.3.1. Tăng cường vai trò của chính quyền để phát triển kinh tế trong xây dựng nông thôn mới theo hướng đô thị hóa 137 4.3.2. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn 140 4.3.3. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng nông thôn 142 4.3.4. Phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao 142 4.3.5. Hiện đại hóa sản xuất nông nghiệp, nông thôn 144 4.3.6. Phát triển sản phẩm OCOP 144 4.3.7. Tăng cường đô thị hóa nông thôn theo hướng tích cực nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế trong xây dựng nông thôn mới 146 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 149 TÀI LIỆU THAM KHẢO 151 PHỤ LỤC 157
- vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Tên đầy đủ BĐS Bất động sản CN-TTCN Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp CTCP Công ty cổ phần DĐĐT Dồn điền đổi thửa DN Doanh nghiệp FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài KCN Khu công nghiệp KT-XH Kinh tế xã hội LĐ TB&XH Lao động, thương binh và xã hội MSDC Mức sống dân cư MTQG Mục tiêu quốc gia NTM Nông thôn mới NXB Nhà xuất bản TNHH Trách nhiệm hữu hạn TTKT Tăng trưởng kinh tế TX Thị xã UBND Ủy ban nhân dân XDNTM Xây dựng nông thôn mới
- vii DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Thông tin chung của đại diện hộ dân được khảo sát 46 Bảng 2.2. Thông tin về cán bộ được khảo sát 47 Bảng 2.3. Một số thông tin về các doanh nghiệp - HTX nông nghiệp được khảo sát 47 Bảng 3.1. Kết quả khảo sát người dân về hệ thống giao thông tại thị xã Phổ Yên trong đáp ứng tiêu chuẩn nông thôn mới nâng cao 78 Bảng 3.2. Kết quả khảo sát người dân và doanh nghiệp - HTX về đánh giá hệ thống thủy lợi thị xã Phổ Yên trong tiêu chuẩn xây dựng nông thôn mới nâng cao 80 Bảng 3.3. Kết quả khảo sát người dân và doanh nghiệp - HTX về đánh giá hệ thống điện thị xã Phổ Yên trong tiêu chuẩn xây dựng nông thôn mới nâng cao 82 Bảng 3.4. Kết quả khảo sát về hạ tầng thương mại nông thôn tại thị xã Phổ Yên trong xây dựng nông thôn mới nâng cao 83 Bảng 3.5. Thực trạng hạ tầng thông tin và truyền thông thị xã Phổ Yên 87 Bảng 3.6. Kết quả khảo sát thu nhập của hộ dân khu vực nông thôn Phổ Yên 89 Bảng 3.7. Số lượng hộ dân trên địa bàn thị xã Phổ Yên chia theo loại hình kinh tế năm 2015-2020 97 Bảng 3.8. Số lượng hộ nông thôn tại thị xã Phổ Yên năm 2020 chia theo nguồn thu nhập 99 Bảng 3.9. Kết quả khảo sát mô hình sản xuất nông nghiệp của hộ dân khu vực nông thôn thị xã Phổ Yên 100 Bảng 3.10. Kết quả khảo sát phương thức tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp của hộ dân khu vực nông thôn thị xã Phổ Yên 100 Bảng 3.11. Kết quả khảo sát việc áp dụng máy móc trong sản xuất nông nghiệp của hộ dân khu vực nông thôn thị xã Phổ Yên 101 Bảng 3.12. Kết quả khảo sát vấn đề định giá sản phẩm nông nghiệp của hộ dân khu vực nông thôn thị xã Phổ Yên 101
- viii Bảng 3.13. Kết quả khảo sát về việc tiếp cận thông tin trong sản xuất nông nghiệp của hộ dân khu vực nông thôn thị xã Phổ Yên 102 Bảng 3.14. Kết quả khảo sát hoạt động tập huấn kỹ thuật áp dụng vào sản xuất nông nghiệp của hộ dân khu vực nông thôn thị xã Phổ Yên 102 Bảng 3.15. Số doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thị xã Phổ Yên phân theo loại hình doanh nghiệp 104 Bảng 3.16. Cơ cấu doanh nghiệp tại TX Phổ Yên theo ngành kinh tế 106 Bảng 3.17. Số lao động trong các hợp tác xã nông nghiệp tại thị xã Phổ Yên 109 Bảng 3.18. Khảo sát nguồn thu mua nguyên vật liệu sản xuất của các DN- HTX nông nghiệp tại thị xã Phổ Yên 110 Bảng 3.19. Khảo sát hoạt động hỗ trợ sản xuất cho nông hộ của các DN- HTX nông nghiệp tại thị xã Phổ Yên 110 Bảng 3.20. Khảo sát hoạt động bao tiêu sản phẩm nông nghiệp của các DN- HTX nông nghiệp tại thị xã Phổ Yên 110 Bảng 3.21. Khảo sát hoạt động hỗ trợ trong sản xuất và tiêu thụ của địa phương đối với DN-HTX nông nghiệp tại thị xã Phổ Yên 111 Bảng 3.22. Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn thị xã Phổ Yên 115 Bảng 3.23. Tổng giá trị sản xuất nông nghiệp thị xã Phổ Yên 116 Bảng 3.24. Tỉ lệ tăng dân số của thị xã Phổ Yên 121 Bảng 3.25. Mật độ dân số thị xã Phổ Yên 122 Bảng 3.26. Kết quả đánh giá về mức độ ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến phát triển kinh tế trong XDNTM theo hướng đô thị hóa ở thị xã Phổ Yên 123 Bảng 3.27. Kết quả đánh giá về mức độ ảnh hưởng của khoa học kỹ thuật đến phát triển kinh tế trong XDNTM theo hướng đô thị hóa ở thị xã Phổ Yên 124 Bảng 3.28. Kết quả đánh giá về mức độ ảnh hưởng của hoạt động sản xuất đến phát triển kinh tế trong XDNTM theo hướng đô thị hóa ở thị xã Phổ Yên 125
- ix Bảng 3.29. Kết quả đánh giá về mức độ ảnh hưởng của sự phát triển của khu công nghiệp, đô thị đến phát triển kinh tế trong XDNTM theo hướng đô thị hóa ở thị xã Phổ Yên 126 Bảng 3.30. Kết quả đánh giá về mức độ ảnh hưởng của sự hỗ trợ vốn của Nhà nước đến phát triển kinh tế trong XDNTM theo hướng đô thị hóa ở thị xã Phổ Yên 127 Bảng 3.31. Kết quả đánh giá về mức độ ảnh hưởng của chính sách của Nhà nước đến phát triển kinh tế trong XDNTM theo hướng đô thị hóa ở thị xã Phổ Yên 128
- x DANH MỤC HÌNH, BIỂU ĐỒ Hình 2.1. Khung nghiên cứu của luận án 55 Hình 2.2. Mô hình phân tích các yếu tố ảnh hưởng 61 Hình 3.1. Bản đồ thị xã Phổ Yên 65 Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ hộ nghèo trong tiến trình xây dựng nông thôn mới tại thị xã Phổ Yên giai đoạn 2015-2020 91 Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên trong tiến trình xây dựng nông thôn mới tại thị xã Phổ Yên giai đoạn 2015-2020 93 Biểu đồ 3.3. Lao động Phổ Yên phân theo nhóm ngành kinh tế 94 Biểu đồ 3.4. So sánh số lượng lao động nông nghiệp các năm trong tiến trình xây dựng nông thôn mới tại thị xã Phổ Yên giai đoạn 2015-2020 96 Biểu đồ 3.5. Sự thay đổi số hộ nông nghiệp trong tiến trình xây dựng nông thôn mới tại thị xã Phổ Yên giai đoạn 2015-2020 98 Biểu đồ 3.6. Tổng số doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thị xã Phổ Yên 103 Biểu đồ 3.7. Số lượng hợp tác xã nông nghiệp tại Phổ Yên năm 2015-2020 108 Biểu đồ 3.8. Giá trị sản xuất toàn thị xã Phổ Yên 2015-2020 114
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 đã định hướng về phát triển kinh tế trong xây dựng nông thôn mới như: Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao Ngoài ra, hiện nay tốc độ đô thị hóa đang diễn ra khá nhanh ở nhiều địa phương, do vậy việc xây dựng nông thôn mới gắn với quá trình đô thị hóa là tất yếu. Đây cũng là yêu cầu mới đặt ra đối với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn cấp huyện, thị nhằm hình thành khu vực dân cư và cơ sở hạ tầng phù hợp tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, tái cơ cấu nông nghiệp và thúc đẩy phát triển sản xuất hàng hóa quy mô lớn. Qua đó, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp, từng bước tạo điều kiện, môi trường sử dụng mức cao nhất lực lượng lao động trên địa bàn. Mặt khác, xây dựng nông thôn mới trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn cấp huyện, thị nhằm định hướng quy hoạch, đầu tư cơ sở hạ tầng, môi trường và các dịch vụ xã hội phù hợp với định hướng đô thị hóa, nhằm từng bước chuẩn bị cho việc hình thành đô thị trên địa bàn, tránh lãng phí nguồn lực đầu tư. Thêm nữa, việc phát triển đô thị sẽ có vai trò hỗ trợ nông thôn, công nghiệp hỗ trợ cho nông nghiệp, nông dân. Đô thị, công nghiệp, dịch vụ phát triển giúp tạo nhiều việc làm, chuyển đổi cơ cấu lao động, giảm lao động nông thôn, giảm nông dân thì sẽ tăng diện tích đất canh tác trên đầu người. Từ đó, người dân sẽ có cơ sở để phát triển sản xuất. Đồng thời, phát triển công nghiệp sẽ giúp tăng nhanh nguồn thu, từ đó có điều kiện để đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Ở chiều ngược lại, phát triển nông nghiệp, các vùng sản xuất sẽ hỗ trợ cho phát triển công nghiệp, dịch vụ và lao động khu vực đô thị. Thị xã Phổ Yên nằm ở phía Nam của tỉnh Thái Nguyên, tiếp giáp với Thủ đô Hà Nội, là trung tâm tổng hợp về công nghiệp, dịch vụ, đầu mối giao thông có vai
- 2 trò thúc đẩy kinh tế - xã hội của vùng phía Nam của tỉnh Thái Nguyên. Từ một huyện thuần nông, sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, đến nay cơ cấu kinh tế của Phổ Yên đã chuyển dịch theo hướng: Công nghiệp - xây dựng; dịch vụ và nông - lâm nghiệp. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được đầu tư một bước; nhiều công trình, dự án trọng điểm được xây dựng và đưa vào hoạt động bước đầu phát huy hiệu quả. Trên địa bàn thị xã Phổ Yên đã hình thành các khu công nghiệp tập trung, với quy mô vốn đầu tư lớn. Bộ mặt đô thị ngày càng đổi mới theo hướng văn minh, hiện đại. Trong những năm qua Phổ Yên đã có mức tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm đạt trên 30%; Công nghiệp, Thương mại, dịch vụ chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế; Tổng giá trị sản xuất ngành công nghiệp năm 2019 đạt 750.000 tỷ đồng, vượt 31,25% so với mục tiêu (mục tiêu là 571.400 tỷ đồng).1 Những năm qua, Thị xã Phổ Yên luôn khuyến khích người dân địa phương tích cực chuyển hướng sản xuất kinh doanh, tạo ra phong trào thi đua phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo. Nhờ vậy, nhiều hộ gia đình đã mạnh dạn tiên phong trong làm giàu với những mô hình phát triển kinh tế có hiệu quả; tích cực xây dựng nông thôn mới, diện mạo vùng nông thôn của Thị xã ngày càng có nhiều đổi thay. Phát triển kinh tế sẽ tăng cường, thúc đẩy nhiều mặt trong nông thôn, đặc biệt là nâng cao mức sống, đẩy mạnh sự chuyển dịch lực lượng lao động từ các ngành nghề nông nghiệp chuyển sang các ngành nghề phi nông nghiệp, thúc đẩy quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh hơn, nhưng việc chuyển dịch các lực lượng lao động chất lượng ra khỏi ngành nông nghiệp sẽ dẫn đến hiệu quả phát triển sản xuất nông nghiệp giảm sút mạnh mẽ. Trong khi đó, Phổ Yên có những tiềm năng đáng kể trong phát triển sản phẩm nông nghiệp, nếu không phát triển tốt, sẽ dẫn đến bỏ phí đất đai, không khai thác hết tiềm năng nông nghiệp của thị xã. Thêm nữa, với đặc điểm lao động tại khu vực công nghiệp của thị xã chủ yếu là công nhân, tuổi đời về hưu rất trẻ, trình độ học vấn không cao, nguồn lực này khi về hưu nếu không có công ăn việc làm ổn định sẽ có những hệ lụy đáng kể cho thị xã nói chung và khu vực nông thôn của thị xã nói riêng. Do đó, việc phát triển kinh tế, đặc biệt là phát triển kinh tế nông thôn tại Phổ Yên là hết sức cấp thiết nhằm tạo sự phát triển bền vững cho khu vực nông thôn của địa phương. 1 Theo cổng thông tin điện tử Phổ Yên – Thái Nguyên
- 3 Về xây dựng nông thôn mới, trong giai đoạn 2015-2020, thị xã Phổ Yên đã huy động trên 1.400 tỷ đồng thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới. Từ nguồn vốn trên, thị xã đã tập trung xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội gắn với mục tiêu xây dựng NTM. Nhiều công trình cầu, đường giao thông nông thôn, hệ thống thủy lợi, lưới điện, chợ nông thôn, nhà văn hóa, trường học, trạm y tế được đầu tư xây mới, góp phần làm thay đổi diện mạo nông thôn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân Từ năm 2018, thị xã đã về đích NTM, hoàn thành trước 2 năm so với kế hoạch, bộ mặt nông thôn ở địa phương từng bước được khởi sắc, kết cấu hạ tầng nông thôn được phát triển đồng bộ. Sản xuất nông nghiệp không ngừng nâng cao chất lượng và hiệu quả, là tiền đề để thị xã xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu theo kế hoạch đề ra. Ngoài ra, địa phương còn chú tâm nhiều đến các tiêu chí về điện, đường, trường, trạm Tuy nhiên, trong xây dựng nông thôn mới thị xã cần quan tâm nhiều hơn đến phát triển kinh tế, thay đổi bộ mặt, đời sống nông thôn, đặc biệt phát huy vai trò động lực của hợp tác xã, doanh nghiệp về vốn đầu tư, phát triển lực lượng lao động, sản xuất và thị trường tiêu thụ mới có thể đạt được mục tiêu xây dựng nông thôn mới mới hiệu quả lâu dài và bền vững. Mặt khác, hiện nay khu vực nông thôn tại Phổ Yên tăng trưởng chưa đồng đều giữa các xã do nhiều nguyên nhân như sự khác biệt về vị trí địa lý, về ngành nghề truyền thống, nguồn tài nguyên và lợi thế thị trường, chưa có sự quan tâm tới việc triển khai các giải pháp phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập cho người dân Thêm nữa, vấn đề đô thị hóa nông thôn, một trong những mũi nhọn xây dựng nông thôn mới nói chung và phát triển kinh tế trong nông thôn nói riêng nhằm đảm bảo hạ tầng hiện đại gắn với phát triển sản xuất, thương mại dịch vụ trong nông thôn thị xã Phổ Yên cũng chưa được quan tâm đúng mức. Từ những vấn đề trên có thể thấy, nghiên cứu nhằm phân tích thực trạng phát triển kinh tế nông thôn của Phổ Yên, chỉ ra những lợi thế và hạn chế cũng như đưa ra giải pháp, phương pháp nâng cao tốc độ, hiệu quả phát triển kinh tế, đặc biệt là kinh tế nông thôn trong xây dựng nông thôn mới theo hướng đô thị hóa ở Phổ Yên là hết sức quan trọng để một địa phương có sẵn tiềm năng như Phổ Yên có thể bứt phá và phát triển mạnh mẽ. Vì vậy, việc thực hiện đề tài: “Phát triển kinh tế trong xây dựng nông thôn mới theo hướng đô thị hóa ở thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên” có ý nghĩa
- 4 khoa học và thực tiễn đối với thị xã Phổ Yên, một đô thị trẻ có nhiều khu công nghiệp lớn, tiếp giáp với thủ đô Hà Nội. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Thông qua đánh giá thực trạng và phân tích các nhân tố ảnh hưởng, luận án đề xuất các giải pháp nhằm phát triển kinh tế trong xây dựng nông thôn mới theo hướng đô thị hóa ở thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên trong những năm tiếp theo. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống được các cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế trong xây dựng nông thôn mới theo hướng đô thị hóa; - Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển kinh tế trong xây dựng nông thôn mới theo hướng đô thị hóa ở thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2020; - Đề xuất giải pháp phát triển kinh tế trong xây dựng nông thôn mới theo hướng đô thị hóa ở thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2030. 3. Những đóng góp mới của đề tài 3.1. Về mặt lý luận - Luận án góp phần khái quát và bổ sung nghiên cứu về phát triển kinh tế trong xây dựng nông thôn mới theo hướng đô thị hóa. Trong đó, bằng việc hệ thống hoá và khát quát hoá, luận án xác định nội dung và xây dựng, phân tích đánh giá những chỉ tiêu phát triển kinh tế nông thôn trên địa bàn thị xã Phổ Yên. - Luận án hệ thống những nghiên cứu chính có liên quan đến phát triển kinh tế nông thôn nói chung cũng như trong xây dựng nông thôn mới theo hướng đô thị hóa. Những nghiên cứu này đã tích lũy được những nội dung nhất định để các nhà nghiên cứu, cơ quan liên quan của Việt Nam có thể tham khảo. - Luận án tiến hành làm rõ những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trong xây dựng nông thôn mới theo hướng đô thị hóa. 3.2. Về mặt thực tiễn - Trên cơ sở nền tảng khung lý luận được xây dựng về phát triển kinh tế trong xây dựng nông thôn mới theo hướng đô thị hóa, luận án phân tích thực trạng, làm rõ những thành tựu, hạn chế về phát triển kinh tế trong xây dựng nông thôn mới
- 5 theo hướng đô thị hóa ở thị xã Phổ Yên giai đoạn 2016 đến 2020 và chỉ ra nguyên nhân của nó. Từ đó, đưa ra quan điểm và đề xuất các giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế trong xây dựng nông thôn mới theo hướng đô thị hóa ở Phổ Yên trong thời gian tới. - Luận án đã chỉ ra được những nhân tố ảnh hưởng chính đến phát triển kinh tế trong xây dựng nông thôn mới theo hướng đô thị hóa tại thị xã Phổ Yên, điều này là tiền đề để tập trung nâng cao hiệu quả phát triển kinh tế nông thôn tại đây. - Kết quả nghiên cứu của luận án là cơ sở cho các cấp quản lý ở chính quyền địa phương tham khảo để thúc đẩy phát triển kinh tế trong xây dựng nông thôn mới theo hướng đô thị hóa; đồng thời là tài liệu tham khảo cho học tập, giảng dạy, nghiên cứu khoa học ở các trường đại học, các viện nghiên cứu trong cả nước. 4. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án được kết cấu thành 4 chương như sau: Chương 1. Tổng quan tài liệu Chương 2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu Chương 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận Chương 4. Giải pháp phát triển kinh tế trong xây dựng nông thôn mới theo hướng đô thị hóa ở thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2030.
- 6 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở lý luận về phát triển kinh tế trong xây dựng nông thôn mới theo hướng đô thị hóa 1.1.1. Nông thôn và phát triển nông thôn 1.1.1.1. Khái niệm nông thôn Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều phân chia toàn bộ lãnh thổ của mình thành hai khu vực lớn là nông thôn và thành thị với những tiêu chí, tiêu chuẩn phân biệt hai khu vực này. Hiện nay, nhiều quốc gia sử dụng tiêu chuẩn về quy mô, mật độ dân số để phân biệt nông thôn và thành thị, trong đó có Việt Nam. Theo quan điểm này, vùng nông thôn thường có số dân và mật độ dân thấp hơn vùng thành thị. Tuy nhiên, với các quốc gia khác nhau, với những thời kỳ, thời điểm khác nhau, với những khu vực khác nhau thì quy định về tiêu chuẩn này cũng không giống nhau. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn thì khái niệm vùng nông thôn được quy định cụ thể như sau: “Vùng nông thôn là khu vực địa giới hành chính không bao gồm địa bàn phường thuộc thị xã, quận và thành phố”. Tuy nhiên, với xu thế đô thị hóa nông thôn thì đặc điểm của nông thôn cũng ngày một thay đổi, khái niệm như trên còn chưa thực sự rõ ràng và ngày càng nhiều người có những quan điểm không đồng nhất về phân biệt giữa nông thôn và đô thị. Nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới cũng đưa ra những quan điểm về tiêu chuẩn phân biệt nông thôn một cách khác nhau. Ngoài quan điểm về sử dụng chỉ tiêu về số lượng và mật độ dân cư thì còn có những quan điểm khác. Có quan điểm cho rằng cần dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng, có nghĩa vùng nông thôn có cơ sở hạ tầng không phát triển bằng vùng đô thị. Quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường, phát triển hàng hoá để xác định vùng nông thôn vì cho rằng nông thôn có trình độ sản xuất hàng hoá và khả năng tiếp cận thị trường so với đô thị là thấp hơn. Với những khái niệm chưa thực sự thống nhất về nông thôn cũng đã làm cho các nghiên cứu về vấn đề nông thôn chịu những ảnh hưởng nhất định, ngoài ra cũng gây khó khăn trong việc hoạch định các chính sách sách lược về phát triển nông thôn.
- 7 Thêm nữa, có những vùng nông thôn giáp ranh đô thị cũng xuất hiện những khu vực nông thôn liền cạnh, tạo nên khu vực nông nghiệp ven đô. Nông nghiệp ven đô nước ta có những đặc thù chung như nhiều nước trên thế giới và đặc thù riêng của Việt Nam. Đó là nông nghiệp ở khu vực nông thôn cận kề với đô thị, có các hoạt động mang đặc thù của cả nông thôn và đô thị bởi sự liên thông mật thiết 3 thành phần - 3 sắc thái trong hệ thống nông thôn - ven đô - đô thị. Do ĐTH nước ta còn chậm chạp (bình quân 1%/năm), các sắc thái đô thị - nông thôn còn lẫn lộn, mờ nhạt, xen lẫn nên sự tương tác giữa nông nghiệp với 3 thành phần này ở nước ta có tính đặc thù. Tuy nhiên, chúng đang ngày càng mạnh lên, phức tạp hơn trong quá trình CNH, ĐTH, từ đó hình thành các đặc trưng ngày càng rõ nét của NNVĐ. Từ các vấn đề đó, trong phần này, tác giả sẽ đưa ra khái niệm về nông thôn ở nhiều mặt khác nhau của các nhà nghiên cứu trước đây, sau đó tiến hành phân tích để đưa ra cái nhìn tổng quát hơn về khái niệm nông thôn nhằm sử dụng trong luận án và để các nhà nghiên cứu, các nhà hoạch định chính sách tham khảo. Thứ nhất, định nghĩa về mặt nghề nghiệp, nông thôn là khu vực sinh sống định cư của những người lấy nông nghiệp làm ngành nghề chính. Tuy nhiên, góc độ này vẫn có những điểm còn hạn chế. Một là, nếu lấy hoạt động sản xuất nông nghiệp làm chủ thể của nông thôn thì quyết định bởi số lượng người làm công việc nông nghiệp hay quyết định bởi sự quan trọng của nền sản xuất nông nghiệp trong nền kinh tế của khu vực hay là tỉ lệ diện tích đất sử dụng cho hoạt động nông nghiệp trong tổng diện tích đất của khu vực?. Có thể nói, định nghĩa như vậy sẽ không rõ ràng và cho dù lấy số lượng người làm nông nghiệp, cơ cấu ngành nghề hay tỉ lệ sử dụng đất để quyết định một khu vực có phải là nông thôn hay không thì cũng chưa thực sự chính xác. Hai là, đối với số lượng người làm nông nghiệp, có thể ở một số khu vực chỉ thuần túy chỉ có ngành nghề sản xuất nông nghiệp thì số lượng người làm nông nghiệp sẽ được xác định một cách rõ ràng, nhưng với sự thay đổi của xã hội, sự phát triển kinh tế thì sẽ có nhiều dân số vừa làm nông nghiệp vừa làm những ngành nghề phi nông nghiệp. Trong đó, có những hộ dân có phần lớn thu nhập lại đến từ những ngành nghề phi nông nghiệp. Do đó, việc xác định tỷ lệ dân số làm nông nghiệp cũng chưa rõ ràng.
- 8 Thứ hai, định nghĩa về mặt dân cư sinh sống. (1) Nông thôn chỉ những nơi có số lượng dân cư tương đối nhỏ, sinh sống trên vùng diện tích lớn, cũng có nghĩa là những khu vực rộng lớn có mật độ phân bố nhân khẩu thấp. (2) Nông thôn là khu vực nằm bên ngoài thành thị, cụ thể hơn đó là những khu vực nằm bên ngoài quy hoạch đô thị. (3) Nông thôn là khu vực có sử dụng đất đai một cách đặc thù. G.P.Wibberley định nghĩa: “Thuật ngữ "nông thôn" đề cập đến những khu vực của một quốc gia có dấu hiệu rõ ràng về việc sử dụng quá nhiều đất đai trong hiện tại hoặc gần đây”.2 (4) Nông thôn không chỉ là chỉ những khu vực có cư dân ít mà còn chỉ những khu vực tương đối biệt lập với những nơi có đông dân cư. Các định nghĩa trên về nông thôn thông qua tiêu chuẩn dân cư sinh sống chủ yếu dựa vào giả thuyết: Hình thái xã hội có thể được xem như một sản phẩm của sự thích nghi của văn hóa nhân loại đối với các đặc điểm môi trường, và môi trường cũng thay đổi để thích ứng với con người. Sự khác nhau giữa thành thị và nông thôn về mật độ dân số, môi trường sống, tỉ lệ sử dụng đất đai hay sự biệt lập đều có sự ảnh hưởng quan trọng của xã hội, điều này là nhân tố quan trọng trong việc tạo nên sự khác nhau giữa thành thị và nông thôn. Các định nghĩa về nông thôn thông qua tiêu chuẩn dân cư sinh sống đều đã bỏ qua sự chuyên môn hóa về ngành nghề kinh tế, chỉ đề cập đến các đặc tính chủ yếu như diện tích đất được sử dụng lớn, quy mô dân số nhỏ, mật đố dân số thấp. Nhưng nếu xét về sự ảnh hưởng của thành thị, cách định nghĩa này cũng mang nhiều nội hàm về xã hội học. Mặc dù cách định nghĩa về nông thôn thông qua tiêu chuẩn về dân cư và môi trường sinh sống trên được áp dụng tương đối rộng rãi, tuy nhiên chúng ra có thể thấy rằng, hạn chế lớn nhất của cách định nghĩa trên đó là tính tương đối và không đồng nhất trong tiêu chuẩn phân loại, tiêu chuẩn phân loại của các quốc gia hầu như không giống nhau vì vậy sự so sánh giữa các quốc gia là rất khó khăn. Thứ ba, định nghĩa nông thôn về mặt văn hóa xã hội. Các nhà xã hội học và nhân loại học dựa trên những đặc điểm văn hóa xã hội để định nghĩa về nông thôn, cũng như xác định sự khác nhau về hành vi và thái độ của cư dân thành thị và nông 2 G.P. Wibberley (1960), "Changes in the structure and functions of the rural community", Journal of the European Society for Rural Sociology, 1(1), Pg.118-127
- 9 thôn. Định nghĩa nông thôn căn cứ theo mặt văn hóa xã hội đã nắm bắt được tính bản chất và cốt lõi của xã hội nông thôn, cũng như sự khác biệt về mặt văn hóa xã hội giữa nông thôn và thành thị. Nhưng cũng tồn tại một số vấn đề: Một là, việc xác định mang tính tuyệt đối hóa, vì vậy các khu vực trung gian, giao thoa sẽ không được xác định là nông thôn hay thành thị. Hai là, với xã hội ngày nay, việc phân loại một cách tuyệt đối về văn hóa cá nhân giữa người nông thôn và người thành thị. Những người làm nông nghiệp, hay nói cách khác là nông dân từ xã hội phong kiến đến xã hội hiện đại đều có sự chuyển biến nhất định, đến nay còn tồn tại rất ít những khu vực thuần nông thôn, thuần văn hóa nông thôn mà đa phần nông thôn và nông dân hiện nay chuyển biến thành một hình thức mới, nâng cao hơn nhận thức xã hội, nghề nghiệp cũng được phân hóa. Ba là, tiêu chuẩn để phân định nông thôn và thành thị thông qua các tiêu chuẩn văn hóa xã hội là rất khó khăn. Nhất là trong xã hội hiện đại ngày nay, nông thôn và thành thị cũng đã có nhiều điểm tương đồng về kinh tế, xã hội và ngày càng có nhiều khu vực dân cư mang đặc tính hỗn hợp của cả nông thôn và thành thị. Sau cùng, qua những phân tích ở trên, có thể thấy việc định nghĩa nông thôn thực sự không dễ dàng, có nhiều vấn đề phức tạp cần được làm rõ ví dụ như sự biến đổi và phát triển tổng thể của nông thôn, các yếu tố cấu thành nông thôn, sự khác nhau giữa nông thôn và thành thị và vấn đề thành thị hóa nông thôn. Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất và xã hội, vấn đề đô thị hóa nông thôn cũng không ngừng được đẩy nhanh. Các đặc trưng mang tính truyền thống của nông thôn cũng không ngừng thay đổi, biểu hiện như nền kinh tế chuyển đổi từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp, xã hội có sự phân hóa người lao động (lao động nông nghiệp - lao động phi nông nghiệp - lao động nông nghiệp kiểu mới), các khu vực dân cư cũng biến chuyển từ hình thái nông thôn sang hình thái thị trấn, thành thị hay văn hóa truyền thống của nông thôn cũng chịu ảnh hưởng và biến đổi v.v Điều này làm biến đổi mạnh mẽ các khu vực dân cư, xuất hiện các khu vực đô thị hóa nông thôn nằm giữa thành thị và nông thôn. Đây cũng là minh chứng cho sự phát triển và tiến bộ của văn minh nhân loại. Nhưng với mối quan hệ giữa các khu vực như trên đã nêu thì làm thế nào có một tư duy khái niệm chính xác về nông thôn? Nhiều nhà nghiên cứu đã phân loại thành 3 khu vực đô thị - đô thị hóa nông thôn - nông thôn, điều này phần nào cũng đã giải quyết được ranh giới không rõ ràng giữa đô thị và nông thôn.