Luận án Pháp luật về quy hoạch sử dụng đất qua thực tiễn tại tỉnh Thừa Thiên Huế
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Pháp luật về quy hoạch sử dụng đất qua thực tiễn tại tỉnh Thừa Thiên Huế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- luan_an_phap_luat_ve_quy_hoach_su_dung_dat_qua_thuc_tien_tai.pdf
Nội dung text: Luận án Pháp luật về quy hoạch sử dụng đất qua thực tiễn tại tỉnh Thừa Thiên Huế
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LÊ THỊ PHÚC PH¸P LUËT VÒ QUY HO¹CH Sö DôNG §ÊT QUA THùC TIÔN T¹I TØNH THõA THI£N HUÕ Chuyên ngành: LUẬT KINH TẾ Mã số: 62 38 50 01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS. TS. PHẠM HỮU NGHỊ 2. TS. NGUYỄN THỊ LAN HƢƠNG HÀ NỘI - 2014
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, tư liệu được sử dụng trong Luận án là trung thực, có nguồn gốc và xuất xứ rõ ràng. Những kết quả khoa học của Luận án chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào. Tác giả Luận án Lê Thị Phúc i
- MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục sơ đồ MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 7 1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 7 1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu mang tính lý luận về quản lý, sử dụng đất, quy hoạch sử dụng đất 8 1.1.2. Nhóm công trình nghiên cứu lý luận về pháp luật quản lý sử dụng đất, pháp luật quy hoạch sử dụng đất 11 1.1.3. Nhóm tài liệu liên quan đến tình hình sử dụng đất, quy hoạch sử dụng đất của cả nƣớc, tình hình thực hiện pháp luật về quy hoạch sử dụng đất tại Thừa Thiên Huế 13 1.2. Những vấn đề cần kế thừa và nghiên cứu mới trong luận án 14 1.2.1. Những vấn đề chƣa đƣợc nghiên cứu 14 1.2.2. Những vấn đề còn đang tranh luận 15 1.2.3. Những vấn đề luận án cần kế thừa và nghiên cứu mới 15 1.3. Cơ sở lý thuyết và phƣơng pháp nghiên cứu 16 1.3.1. Cơ sở lý thuyết và các giả thuyết để nghiên cứu đề tài 16 1.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 19 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 20 Chƣơng 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT 22 2.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về quy hoạch sử dụng đất 22 2.1.1. Khái niệm, đặc điểm quy hoạch sử dụng đất 22 2.1.2. Vị trí, vai trò của quy hoạch sử dụng đất 28 2.1.3. Yêu cầu đặt ra đối với quy hoạch sử dụng đất 35 ii
- 2.2. Sự cần thiết phải điều chỉnh bằng pháp luật đối với quy hoạch sử dụng đất 41 2.3. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc của pháp luật quy hoạch sử dụng đất 45 2.3.1. Khái niệm, đặc điểm của pháp luật quy hoạch sử dụng đất 45 2.3.2. Nguyên tắc điều chỉnh pháp luật quy hoạch sử dụng đất 48 2.4. Điều chỉnh pháp luật đối với quy hoạch sử dụng đất 51 2.5. Các yếu tố chi phối pháp luật quy hoạch sử dụng đất 54 2.5.1. Yếu tố chính trị 55 2.5.2. Yếu tố kinh tế thị trƣờng 55 2.5.3. Yếu tố văn hóa - xã hội 57 2.5.4. Yếu tố lịch sử 57 2.6. Pháp luật quy hoạch sử dụng đất của một số quốc gia và gợi mở cho Việt Nam 58 2.6.1. Pháp luật quy hoạch sử dụng đất của Trung Quốc 59 2.6.2. Pháp luật quy hoạch sử dụng đất của Hàn Quốc 62 2.6.3. Pháp luật quy hoạch sử dụng đất của Nhật Bản 63 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 68 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2003 - 2013 69 3.1. Thực trạng pháp luật quy hoạch sử dụng đất 69 3.1.1. Quy định của pháp luật về nguyên tắc, căn cứ, thời hạn, chi phí lập quy hoạch sử dụng đất 69 3.1.2. Quy định của pháp luật về trình tự, thẩm quyền xây dựng, tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất 82 3.1.3. Quy định của pháp luật về mối quan hệ giữa các cấp quy hoạch sử dụng đất 87 3.1.4. Đánh giá chung về thực trạng pháp luật quy hoạch sử dụng đất 89 3.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật quy hoạch sử dụng đất tại tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2003 đến 2013 94 3.2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế ảnh hƣởng đến việc thực hiện pháp luật quy hoạch sử dụng đất 94 iii
- 3.2.2. Yêu cầu đặt ra với việc thực hiện pháp luật quy hoạch sử dụng đất tại Thừa Thiên Huế 97 3.2.3. Thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật về quy hoạch sử dụng đất tại Thừa Thiên Huế (giai đoạn 2003 - 2013) 98 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 122 Chƣơng 4: ĐỊNH HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT; GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN PHÁP LUẬT QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 124 4.1. Định hƣớng hoàn thiện pháp luật quy hoạch sử dụng đất 124 4.1.1. Huy động tốt nhất nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, định hƣớng thị trƣờng bất động sản phát triển lành mạnh, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời sử dụng đất 124 4.1.2. Quy hoạch sử dụng đất định hƣớng chiến lƣợc cho công tác quản lý và sử dụng đất 125 4.1.3. Bảo vệ quỹ đất nông nghiệp, bảo vệ môi trƣờng để phát triển bền vững, bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa, cảnh quan thiên nhiên, giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc 126 4.1.4. Tăng cƣờng kiểm tra, giám sát, dân chủ, công khai trong việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất 126 4.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về quy hoạch sử dụng đất 127 4.2.1. Giải pháp thống nhất, đồng bộ trong pháp luật về quy hoạch sử dụng đất 127 4.2.2. Hoàn thiện quy định về nguyên tắc lập quy hoạch 129 4.2.3. Hoàn thiện quy định về phân cấp quy hoạch sử dụng đất 129 4.2.4. Hoàn thiện quy định về căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất 130 4.2.5. Hoàn thiện quy định về nội dung, phƣơng pháp quy hoạch sử dụng đất 131 4.2.6. Hoàn thiện quy định về kỳ quy hoạch sử dụng đất, chi phí thực hiện quy hoạch sử dụng đất 132 4.2.7. Hoàn thiện quy định về trình tự, thủ tục, thẩm quyền xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất 133 4.3. Giải pháp đảm bảo thực hiện pháp luật quy hoạch sử dụng đất tại tỉnh Thừa Thiên Huế 136 4.3.1. Giải pháp kinh tế - tài chính 137 4.3.2. Các giải pháp mang tính xã hội 139 iv
- 4.3.3. Các giải pháp đảm bảo thực hiện quy định về bảo vệ môi trƣờng trong quy hoạch sử dụng đất 140 4.3.4. Giải pháp khoa học - công nghệ 141 4.3.5. Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật quy hoạch sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa 141 4.3.6. Giải pháp bảo tồn di tích lịch sử trong thực hiện pháp luật quy hoạch sử dụng đất 142 4.3.7. Nâng cao nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của quy hoạch sử dụng đất và pháp luật quy hoạch sử dụng đất 144 4.3.8. Giải pháp về thể chế 144 KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 145 KẾT LUẬN 147 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 150 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 151 PHỤ LỤC 160 v
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ANQP : An ninh quốc phòng TMMT : Tài nguyên và Môi trƣờng CA : Công an CHND : Cộng hòa nhân dân QHĐT : Quy hoạch đô thị HĐND : Hội đồng nhân dân QHSDĐ : Quy hoạch sử dụng đất QP : Quốc phòng TAND : Tòa án nhân dân UBND : Ủy ban nhân dân vi
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai là một loại tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của quốc gia, là tƣ liệu sản xuất đặc biệt, là địa bàn phân bố dân cƣ, là bộ phận cấu thành nên lãnh thổ quốc gia Việt Nam, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trƣờng sống [58, tr.6], là nơi diễn ra các hoạt động sống của con ngƣời và động thực vật. Có vai trò to lớn về mọi mặt trong đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của con ngƣời, nhƣng đất đai ở nƣớc ta ngày càng suy giảm về chất lƣợng, việc sử dụng đất ở Việt Nam hiện nay chƣa phát huy đƣợc hết vai trò to lớn của đất đai, sử dụng đất chƣa hợp lý, không hiệu quả, ảnh hƣởng tiêu cực đến quá trình phát triển kinh tế của toàn xã hội. Quy hoạch sử dụng đất là công cụ để Nhà nƣớc quản lý thống nhất đất đai, là phƣơng thức để Nhà nƣớc khẳng định và thực hiện quyền định đoạt đối với đất đai, giúp Nhà nƣớc lựa chọn đƣợc phƣơng án sử dụng đất đạt hiệu quả cao nhất về kinh tế - xã hội, môi trƣờng - sinh thái, an ninh - quốc phòng Quy hoạch sử dụng đất là một trong các nội dung quản lý Nhà nƣớc về đất đai. Quy hoạch sử dụng đất góp phần đảm bảo cho việc sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm, ngăn ngừa tình trạng giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất tùy tiện. Quy hoạch sử dụng đất góp phần “tăng cƣờng hiệu lực và hiệu quả của quản lý Nhà nƣớc về đất đai, góp phần tích cực vào việc phát huy tiềm năng đất đai phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và chuyển đổi cơ cấu lao động thông qua chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất, tạo việc làm mới, tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho nhân dân”. [9, tr.14]. Đồng thời, quy hoạch sử dụng đất còn góp phần bảo vệ quỹ đất nông nghiệp, đặc biệt đất trồng lúa, bảo đảm an toàn lƣơng thực quốc gia, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên đồng thời đáp ứng nhu cầu sử dụng đất cho sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa và phát triển đô thị, tạo nguồn lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo cân bằng sinh thái và bảo vệ môi trƣờng [9, tr14]. Có vai trò quan trọng nhƣ vậy nhƣng công tác quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam hiện nay bộc lộ nhiều vƣớng mắc, bất cập: “Chất lƣợng quy hoạch sử dụng đất chƣa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt chƣa có tầm nhìn xa trong dự báo. Việc lập, tổ chức triển khai và giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch chƣa đƣợc quan tâm đúng mức; việc phân cấp trong quản lý quy hoạch còn bất cập; quy hoạch sử dụng đất đƣợc lập theo đơn vị hành chính không đảm bảo đƣợc tính kết nối 1
- liên vùng, không phát huy đƣợc thế mạnh từng vùng, quy hoạch sử dụng đất chƣa thực hiện phân vùng chức năng sử dụng theo không gian mà mới chỉ chú ý đến việc phân bố các chỉ tiêu, loại đất. Trong thực hiện quy hoạch vẫn còn nhiều vấn đề gây bức xúc cho cộng đồng nhƣ quy hoạch sai mục đích, điều chỉnh quy hoạch tùy tiện, quy hoạch treo còn diễn ra ở nhiều nơi, hiện tƣợng quy hoạch nhiệm kỳ, bẻ cong quy hoạch vẫn còn tồn tại. Quy hoạch sử dụng đất phục vụ chỉnh trang đô thị chƣa tạo ra đƣợc quỹ đất có giá trị để đấu giá tăng nguồn thu, bù đắp chi phí quy hoạch. Để phát huy vai trò của quy hoạch sử dụng đất, đảm bảo sử dụng đất có hiệu quả và tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng và hoàn thiện Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời sử dụng đất cần phải tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lƣợng công tác xây dựng pháp luật [22]. Nhận thức đƣợc vai trò của công tác quy hoạch sử dụng đất, nhìn nhận rõ thực trạng quy hoạch, Đảng và Nhà nƣớc ta đã ban hành nhiều chủ trƣơng, quan điểm về quy hoạch sử dụng đất trong Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ VII, thứ VIII và thứ IX. Thể chế hóa đƣờng lối của Đảng, Nhà nƣớc ta đã ban hành nhiều quy định về quy hoạch sử dụng đất. Các quy định đó đƣợc ghi nhận trong Hiến pháp 1992, Hiến pháp 2013, Luật Đất đai 1993, Luật Đất đai 2003 và Luật Đất đai 2013. Pháp luật quy hoạch sử dụng đất trong những năm qua không ngừng đƣợc sửa đổi, bổ sung hoàn thiện. Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, pháp luật quy hoạch vẫn còn bộc lộ nhiều bất cập và đây chính là một trong những nguyên nhân của những vƣớng mắc, yếu kém, bất cập trong công tác quy hoạch sử dụng đất. Pháp luật quy hoạch sử dụng đất vừa thiếu vừa yếu, chƣa có những chế tài đủ mạnh để xử lý các vi phạm, chƣa thực sự là công cụ trong quản lý và sử dụng đất, các quy định về quy hoạch sử dụng đất còn mang tính hình thức, thiếu tính khả thi, thiếu sự giám sát của nhân dân trong việc xây dựng và thực hiện pháp luật, pháp luật về quy hoạch sử dụng đất thiếu thống nhất, đồng bộ với các quy định pháp luật về các loại quy hoạch khác. Những khe hở trong pháp luật về quy hoạch sử dụng đất là cơ hội cho những tiêu cực phát sinh. Hiện nay, dƣới góc độ lý luận, pháp luật về quy hoạch sử dụng đất đã đƣợc nghiên cứu ở những khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên vẫn chƣa có một công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ và có hệ thống về pháp luật quy hoạch sử dụng đất làm nền tảng lý luận cho việc hoàn thiện và tổ chức thực hiện pháp luật quy hoạch sử dụng đất. Để nâng cao hiệu quả của công tác quy hoạch sử dụng đất, góp phần 2
- thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển bền vững, việc nghiên cứu, đánh giá có hệ thống thực trạng pháp luật quy hoạch sử dụng đất hiện nay trở nên cấp thiết. Song các giải pháp hoàn thiện pháp luật sẽ có tính khả thi cao hơn nếu việc đánh giá, nghiên cứu vấn đề này dƣới góc nhìn thực tiễn thi hành tại một địa phƣơng cụ thể. Là giảng viên môn Luật Đất đai, đã có nhiều trải nghiệm nghề nghiệp tại tỉnh Thừa Thiên Huế, tác giả Luận án nhận thấy: Thừa Thiên Huế là nơi hội tụ các đặc điểm về biển, đồng bằng, gò đồi, rừng núi, cảnh quan thiên nhiên phong phú, có đƣờng bộ, đƣờng sắt, cảng nƣớc mặn sâu Chân Mây, Thuận An, có hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai lớn nhất khu vực Đông Nam Á, có cảng hàng không quốc tế Phú Bài, có 02 cửa khẩu với Lào. Thừa Thiên Huế là Tỉnh trọng điểm nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, là cửa ngõ tuyến hành lang Đông -Tây, là vùng đất văn hiến, có bề dày lịch sử, nền văn hóa đặc sắc, có Cố Đô Huế là thành phố festival đặc trƣng của Việt Nam, có quần thể di tích đƣợc UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới. Trong Kết luận số 48-KL/TW ngày 25/5/2009 của Bộ Chính trị về xây dựng, phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế và đô thị Huế đến năm 2020 đã khẳng định “Xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực thuộc Trung ƣơng trong vài năm tới, là trung tâm của khu vực miền Trung và một trong những trung tâm lớn đặc sắc của cả nƣớc về văn hóa, du lịch, khoa học - công nghệ, y tế chuyên sâu ”. Với những đặc điểm đa dạng về địa hình, văn hóa Thừa Thiên Huế sẽ trở thành thành phố trực thuộc Trung ƣơng đặc trƣng của Việt Nam, công tác quy hoạch đất đai có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế, xã hội phát triển, chống biến đổi khí hậu và nƣớc biển dâng cao của toàn cầu, cung cấp các giải pháp sử dụng hiệu quả đất và bảo đảm mục tiêu phát triển bền vững. Khi nghiên cứu về thực tiễn thực hiện pháp luật quy hoạch tại Thừa Thiên Huế tôi nhấn mạnh đến các vấn đề mang tính đặc trƣng vùng miền về kinh tế, chính trị văn hóa, để nêu bật lên những thuận lợi, khó khăn trong việc thực hiện pháp luật quy hoạch tại Thừa Thiên Huế nhƣ vấn đề đất nghĩa trang, nghĩa địa, vấn đề bảo vệ các di tích lịch sử, phát triển kinh tế du lịch trong quy hoạch sử dụng đất. Nghiên cứu, đánh giá có tính hệ thống, toàn diện thực trạng pháp luật quy hoạch sử dụng đất trên phƣơng diện lý luận và từ góc nhìn thực tiễn của một địa phƣơng cụ thể để đƣa ra giải pháp hoàn thiện pháp luật quy hoạch mang tính khả thi là một thách thức trong hƣớng nghiên cứu khoa học, song xuất phát từ tính cấp thiết của vấn đề quy hoạch sử dụng 3
- đất, tôi đã lựa chọn “Pháp luật về quy hoạch sử dụng đất qua thực tiễn tại tỉnh Thừa Thiên Huế” làm đề tài cho Luận án tiến sĩ Luật học, với mong muốn góp phần hoàn thiện pháp luật đất đai, nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất nói chung, tìm ra giải pháp đảm bảo thực hiện pháp luật quy hoạch sử dụng đất đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của nƣớc ta hiện nay, đồng thời góp phần chỉnh trang đô thị, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn của pháp luật quy hoạch sử dụng đất. Từ đó đề xuất định hƣớng và giải pháp hoàn thiện pháp luật và bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật quy hoạch sử dụng đất. Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu trên, đề tài phải thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau đây: - Nghiên cứu những vấn đề lý luận về quy hoạch sử dụng đất, về pháp luật quy hoạch sử dụng đất; - Nghiên cứu, phân tích một cách có hệ thống các quy định của pháp luật đất đai hiện hành về quy hoạch sử dụng đất; đánh giá thực trạng pháp luật quy hoạch sử dụng đất, nêu bật đƣợc những ƣu điểm và hạn chế, bất cập của hệ thống pháp luật về quy hoạch sử dụng đất; - Tìm hiểu một số vấn đề mang tính đặc thù của vùng miền ảnh hƣởng đến việc thực hiện pháp luật quy hoạch sử dụng đất qua tình hình thực hiện pháp luật quy hoạch sử dụng đất tại Thừa Thiên Huế; - Đánh giá, tìm ra những hạn chế, bất cập, nguyên nhân của những hạn chế bất cập trong việc thực hiện pháp luật quy hoạch sử dụng đất tại tỉnh Thừa Thiên Huế; - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật đất đai nói chung, pháp luật về quy hoạch sử dụng đất nói riêng. Đồng thời đề xuất giải pháp nhằm đảm bảo thực hiện pháp luật quy hoạch sử dụng đất tại Thừa Thiên Huế, thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội mà không làm mất đi những giá trị văn hóa truyền thống, bảo vệ môi trƣờng. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Đối tƣợng nghiên cứu của Luận án: Luận án tập trung nghiên cứu lý luận về quy hoạch sử dụng đất, hệ thống pháp luật về quy hoạch sử dụng đất, thực tiễn thực 4
- hiện pháp luật quy hoạch sử dụng đất tại Thừa Thiên Huế, tìm ra những yếu tố đặc thù của quy hoạch vùng ảnh hƣởng đến việc xây dựng và thực hiện quy hoạch sử dụng đất nói chung. Phạm vi nghiên cứu của Luận án là nghiên cứu vấn đề lý luận về quy hoạch sử dụng đất, pháp luật về quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam, tập trung vào các quy định của Luật Đất đai 2003 và các văn bản hƣớng dẫn thi hành Luật Đất đai 2003 Luật Đất đai 2013 ngày 1.7 mới có hiệu lực thi hành nên tác giả luận án chƣa thể nghiên cứu tình hình thực tiễn thực hiện của Luật Đất đai 2003. Tuy nhiên trong quá trình phân tích các quy phạm pháp luật, Luận án luôn so sánh đối chiếu Luật Đất đai 2003 với các quy định của Luật Đất đai 2013 về quy hoạch sử dụng đất. Nghiên cứu thực tiễn thực hiện pháp luật quy hoạch sử dụng đất tại Thừa Thiên Huế từ năm 2003 đến năm 2013, đi sâu nghiên cứu một số nét đặc trƣng vùng, miền, đó là việc thực hiện pháp luật quy hoạch đất nghĩa trang, nghĩa địa, bảo tồn di tích lịch sử trong quy hoạch sử dụng đất tại Thừa Thiên Huế. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận án Với mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu nhƣ trên, tác giả hy vọng Luận án sẽ góp phần tạo ra một cách nhìn toàn diện, sâu sắc, khoa học và thực tiễn hơn về quy hoạch sử dụng đất, pháp luật quy hoạch sử dụng đất tại Việt Nam. Bên cạnh đó, bằng việc phân tích, đánh giá một cách có hệ thống các quy định của pháp luật hiện hành về quy hoạch sử dụng đất, đề tài Luận án có khả năng đóng góp những giải pháp tiếp tục hoàn thiện pháp luật quy hoạch sử dụng đất, đảm bảo cho việc thực thi pháp luật quy hoạch sử dụng đất trong phạm vi cả nƣớc và tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Đồng thời, Luận án còn là tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu lập pháp, các nhà khoa học liên ngành, nghiên cứu sinh, học viên, sinh viên chuyên ngành Luật, ngƣời sử dụng đất. 5. Những điểm mới của Luận án Với những nỗ lực nghiên cứu của nghiên cứu sinh, Luận án có những đóng góp mới cho khoa học pháp lý ở một số điểm nhƣ sau: - Luận án luận giải, xây dựng những vấn đề lý luận cơ bản về pháp luật quy hoạch sử dụng đất nhƣ: Khái niệm, đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất dƣới góc độ là đối tƣợng điều chỉnh của pháp luật, sự cần thiết phải điều chỉnh pháp luật đối với quy hoạch sử dụng đất. 5
- - Từ góc độ lý luận, luận án xác định nội dung, hình thức điều chỉnh của pháp luật quy hoạch sử dụng đất, chỉ ra pháp luật quy hoạch sử dụng đất Việt Nam chịu sự chi phối của các yếu tố nhƣ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, lịch sử và hội nhập quốc tế. - Đã tìm hiểu, so sánh pháp luật quy hoạch sử dụng đất Việt Nam với một số quốc gia khác nhƣ Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc Từ đó gợi mở cho việc điều chỉnh pháp luật đối với quy hoạch đất ở Việt Nam. - Phân tích, đối chiếu với các yêu cầu của pháp luật quy hoạch, chỉ ra những bất cập của pháp luật quy hoạch sử dụng đất hiện hành nhƣ mang tính hình thức, tƣ duy nhiệm kỳ, phƣơng pháp quy hoạch lạc hậu, thiếu tính khả thi, thiếu minh bạch, thiếu thống nhất. - Bằng các phƣơng pháp khác nhau, trong đó có phƣơng pháp điều tra xã hội học, luận án đã khảo sát thực tiễn thực hiện pháp luật quy hoạch sử dụng đất tại tỉnh Thừa Thiên Huế, chỉ ra những hạn chế, bất cập nhƣ: quy hoạch treo, quy hoạch chƣa bảo vệ đƣợc quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời sử dụng đất, chƣa phát huy đƣợc lợi thế về du lịch văn hóa của tỉnh Thừa Thiên Huế. - Từ cơ sở nghiên cứu lý luận, Luận án đã đƣa ra định hƣớng cho việc hoàn thiện pháp luật quy hoạch sử dụng đất. - Luận án đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật quy hoạch sử dụng đất và đảm bảo thực hiện nhƣ: ban hành một Luật quy hoạch chung, hoàn thiện các quy định cụ thể về phƣơng pháp, thẩm quyền xây dựng quy hoạch sử dụng đất, tuyên truyền giáo dục pháp luật, kêu gọi các nguồn tài trợ đảm bảo tài chính cho hoạt động quy hoạch sử dụng đất, sử dụng công nghệ trong quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện và quản lý quy hoạch sử dụng đất. 6. Kết cấu của Luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung Luận án gồm 4 chƣơng: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận án. Chương 2: Những vấn đề lý luận về pháp luật quy hoạch sử dụng đất. Chương 3: Thực trạng pháp luật quy hoạch sử dụng đất và thực tiễn thực hiện tại tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2003-2013. Chương 4: Định hƣớng, giải pháp hoàn thiện pháp luật quy hoạch sử dụng đất; giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật quy hoạch sử dụng đất tại tỉnh Thừa Thiên Huế. 6
- Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án Quy hoạch sử dụng đất ở Việt Nam không còn là vấn đề mới khi nó đƣợc ghi nhận là một hoạt động cơ bản của cơ quan quản lý Nhà nƣớc. Quy hoạch sử dụng đất không chỉ ảnh hƣởng mạnh mẽ đến sự phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia mà còn ảnh hƣởng trực tiếp đến quyền và lợi ích thiết thân của các chủ thể, quy hoạch sử dụng đất vì vậy luôn là vấn đề nóng của xã hội. Quy hoạch sử dụng đất hiện nay thu hút sự quan tâm đặc biệt của cả các cơ quan, tổ chức, các nhà hoạch định chính sách lẫn ngƣời hoạt động thực tiễn và các nhà khoa học, đã có nhiều bài viết trên tạp chí, trên báo điện tử bàn về các vấn đề quy hoạch sử dụng đất. Song các bài viết này còn mang tính nhỏ lẻ, đề cập những thiếu sót, bất cập, hạn chế của một quy hoạch sử dụng đất cụ thể ở một địa phƣơng, một dự án cụ thể, hoặc các công trình nghiên cứu vấn đề quy hoạch sử dụng đất dƣới các góc độ và phƣơng pháp tiếp cận khác nhau (góc độ xã hội học, góc độ kinh tế, kỹ thuật ). Cho đến nay, ở cấp độ luận án tiến sĩ, chƣa có công trình nghiên cứu mang tính hệ thống về quy hoạch sử dụng đất dƣới góc độ pháp lý, vì vậy Luận án sẽ kế thừa các nghiên cứu về quy hoạch sử dụng đất để nghiên cứu cụ thể, chi tiết về pháp luật quy hoạch theo hƣớng tập trung vào giải quyết tính lý luận, hệ thống của pháp luật quy hoạch sử dụng đất. Trong thời gian qua, các hoạt động nghiên cứu liên quan đến pháp luật quy hoạch sử dụng đất chủ yếu đƣợc thực hiện dƣới một số hình thức nhƣ: Luận văn, luận án, các sách chuyên khảo, các cuộc hội thảo, các dự án, đề án, bài viết trên các tạp chí, trên các trang báo điện tử. Các nghiên cứu liên quan đến đề tài Luận án tập trung vào 3 nhóm chính: - Nhóm công trình nghiên cứu tổng quát mang tính chất lý luận về quản lý, sử dụng đất, về quy hoạch sử dụng đất. - Nhóm công trình nghiên cứu lý luận về pháp luật đất đai nói chung và pháp luật quy hoạch sử dụng đất nói riêng. - Nhóm tài liệu liên quan đến tình hình sử dụng đất, tình hình thực hiện pháp luật về quy hoạch sử dụng đất tại Thừa Thiên Huế. 7
- 1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu mang tính lý luận về quản lý, sử dụng đất, quy hoạch sử dụng đất Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế, công tác quy hoạch sử dụng đất của nƣớc ta đã đạt đƣợc những thành tựu đáng kể, đóng góp vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nƣớc. Việc nghiên cứu hoàn thiện về hệ thống lý luận, phƣơng pháp và nội dung của quy hoạch sử dụng đất các cấp và các loại hình quy hoạch sử dụng đất đƣợc Đảng và Nhà nƣớc cũng nhƣ các nhà khoa học rất quan tâm, sự quan tâm ấy đƣợc thể hiện qua các nghiên cứu khoa học nhƣ: hội nghị khoa học về quy hoạch sử dụng đất năm 2007; hội nghị khoa học về quy trình xây dựng và thực hiện quy hoạch sử dụng đất năm 2010; hội thảo khoa học về quy hoạch và sử dụng đất công cộng trong đô thị năm 2009; hội nghị thảo luận về sửa đổi Luật Đất đai, năm 2011 Ngoài ra, các nội dung về lý luận quy hoạch cụ thể nhƣ quy hoạch sử dụng đất là gì? đặc điểm, phân loại, lịch sử phát triển của quy hoạch sử dụng đất cũng đƣợc các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu, đƣợc công bố trên các tạp chí khoa học nhƣ: “Nâng cao hiệu quả quy hoạch sử dụng đất” của Nguyễn Quang Học (Tạp chí Tài nguyên và Môi trƣờng, số 11 tháng 11/2006); “Giải pháp nâng cao chất lƣợng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất” của Nguyễn Quốc Ngữ (Tạp chí Tài nguyên và môi trƣờng, số 7 tháng 7/2006). Các bài viết của Doãn Hồng Nhung trên Tạp chí Kiến trúc - Hội Kiến trúc sƣ Việt Nam, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội nhƣ: “Quy hoạch đất đai với việc bảo vệ môi trƣờng làng nghề nông thôn Việt Nam” (2005), “Quản lý đô thị Việt Nam hiện nay” (2009), “Quy hoạch đất đai, quy hoạch xây dựng với bảo vệ văn hóa truyền thống” (2004). Kỷ yếu “Hội thảo khoa học về Quy hoạch sử dụng đất” tại Hà Nội ngày 24/8/2007 với một loạt các nghiên cứu về những vấn đề chung về quy hoạch sử dụng đất nhƣ: “Công tác quy hoạch sử dụng đất ở nƣớc ta trong thời gian qua” của Tôn Thất Chiểu, “Nhìn lại công tác quy hoạch sử dụng đất ở nƣớc ta trong 10 năm qua” của Chu Văn Thìn, “Bàn về quy hoạch sử dụng đất” của Tôn Gia Huyên; “Nâng cao chất lƣợng công tác quy hoạch” của Bùi Xuân Sơn, “Quy hoạch sử dụng đất ở nƣớc ta hiện nay - Thực trạng và giải pháp” của Nguyễn Đình Bồng Tại “Hội thảo khoa học về quy hoạch và sử dụng đất công cộng trong đô thị” của Viện Nghiên cứu đô thị và phát triển Hạ tầng tại Hà Nội vào 12/2009 cũng có các bài viết, các báo cáo tham luận nghiên cứu về các vấn đề lý luận sử dụng đất, lý luận về quy 8
- hoạch sử dụng đất nhƣ: “Đất công cộng quyết định chất lƣợng đô thị” của Trần Trung Chính; “Quy hoạch cải tạo chỉnh trang và sử dụng công trình công cộng trong các đô thị cũ” của Trần Ngọc Hùng; “Vai trò của không gian cộng đồng trong đô thị ở nƣớc ta” của Phạm Sĩ Liêm; “Sự tham gia của các tầng lớp xã hội trong quy hoạch và quản lý không gian cộng đồng” của Nguyễn Thị Huyền, “Một số giải pháp gắn kết giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch đô thị để quản lý phát triển đô thị bền vững” Lê Trọng Bình; “Phát triển đô thị Việt Nam: Mò mẫm và thử - sai” Phạm Hùng Cƣờng, “Không gian sống của dân đang bị thu hẹp” của Võ Kim Cƣơng; “Đất công cộng - dịch vụ công cộng trong đô thị. Thực trạng và yêu cầu đổi mới trong quy hoạch” của Đào Ngọc Nghiêm và nhiều công trình nghiên cứu khác về quy hoạch đô thị. Các công trình nghiên cứu này đã đƣa ra đƣợc góc nhìn khác nhau trả lời cho câu hỏi quy hoạch sử dụng đất là gì? Quy hoạch sử dụng đất có những đặc điểm nhƣ thế nào so với các loại quy hoạch khác? Đề cập các yêu cầu đặt ra đối với quy hoạch sử dụng đất nhƣ thế nào? Một số bài viết của các tác giả đã đi sâu nghiên cứu về quy hoạch đô thị với những phân tích về quy hoạch thủ đô Hà Nội, nghiên cứu về quy hoạch xây dựng, quy hoạch giao thông và nhấn mạnh yếu tố làng nghề, phát triển bền vững, dịch vụ công cộng, sự tham gia của cộng đồng trong xây dựng quy hoạch đô thị. Vấn đề quy hoạch sử dụng đất và các loại quy hoạch khác đƣợc nghiên cứu bàn luận khá sôi nổi, tuy nhiên các nghiên cứu về quy hoạch sử dụng đất lại đƣợc tiếp cận dƣới các vấn đề nhỏ lẻ, manh mún, thiếu sự khái quát mang tính lý luận cơ bản. Bên cạnh đó là các công trình nghiên cứu chuyên sâu xuất bản thành sách chuyên khảo, giáo trình, các đề án, dự án nhƣ: “Quy hoạch đô thị theo đạo lý Châu Á” của William S. W. Lim (2007)- NXB Xây dựng, Hà Nội-2007; “Quy hoạch vùng” của Phạm Kim Giao (2000); “Quy hoạch xây dựng đơn vị”, (2006) của Phạm Hùng Cƣờng và cộng sự; “Quy hoạch xây dựng phát triển đô thị” (2004) của Nguyễn Thế Bá; “Quy hoạch mạng lƣới giao thông đô thị” (2005) của Vũ Thị Bình; “Giáo trình Quy hoạch đô thị và điểm dân cƣ nông thôn” (2008) Vũ Thị Bình “Giáo trình Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội” (2008), Nguyễn Thị Vòng; “Giáo trình Quy hoạch sử dụng đất” (2006), của Đoàn Công Quỳ; “Giới thiệu về quy hoạch sử dụng đất của Trung Quốc” (2011), của Đặng Hồng Đế; “Quản lý bền vững đất đai”, của Ngân hàng thế giới, “Quản lý đất đai và thị trƣờng bất động sản” (2006), của Nguyễn Xuân Thành; “Phƣơng pháp luận cơ bản về quy hoạch sử dụng đất”, của Võ 9
- Tử Can chủ biên, Dự án 3 - Chƣơng trình hợp tác Việt Nam – Thụy Điển về đổi mới hệ thống tài chính. Trong các nghiên cứu đó, đã có công trình tập trung nghiên cứu những yếu tố ảnh hƣởng tới quy hoạch đô thị nhƣ sự định hƣớng, tính hiện đại đa dạng, đạo lý và quan điểm hạnh phúc, tính chất toàn cầu và địa phƣơng. Trong tính hiện đại các nghiên cứu nhấn mạnh đến các trƣờng hợp cụ thể từ kinh nghiệm của Bangkok, Hồng Kong, Singapore. Ở yếu tố địa phƣơng nhấn mạnh đến truyền thống sống của Phố cổ Hà Nội, nêu ra những thách thức cho việc xây dựng quy hoạch đô thị Hà Nội mang yếu tố hiện đại mà vẫn bảo đảm đƣợc yếu tố văn hóa truyền thống, nhấn mạnh hiện tƣợng bỏ qua thông tin, tƣ vấn và lôi cuốn cƣ dân tham gia [104]. Một số tác giả khác tiếp cận vấn đề theo hƣớng nghiên cứu về chiến lƣợc quản lý tăng trƣởng đô thị ở Châu Á đầu thế kỷ 21, đề cập đến các thách thức cho tƣơng lai đô thị cần phải đối mặt, đề cập đến mối quan hệ giữa đô thị hóa và văn hóa truyền thống trong đó nêu các tiêu chí để thành phố phát triển bền vững, nêu rõ sự cần thiết phải đổi mới phƣơng pháp quy hoạch và thực hiện quy hoạch, đƣa ra đô thị kiểu mẫu tại Việt Nam tầm nhìn vùng đô thị tại thành phố Hồ Chí Minh, nhấn mạnh phƣơng pháp quản lý đô thị có sự tham gia của cộng đồng, hƣớng đến xây dựng đô thị bền vững. Trong đó, phân tích vai trò của quản lý đất đai bằng phƣơng tiện công nghệ cao (kỹ thuật thu thập dữ liệu, kỹ thuật xử lý thông tin và kỹ thuật quản lý dữ liệu). Ngoài ra, các tác giả còn phân tích tiêu chuẩn và căn cứ khoa học thực tiễn nhất theo quốc tế và nghiên cứu thí điểm những vấn đề lý luận về quản lý đô thị tại thành phố Hồ Chí Minh. Nhìn chung, các nghiên cứu này tiếp tục xây dựng khái niệm quy hoạch sử dụng đất, các đặc điểm của quy hoạch sử dụng đất, các giai đoạn của quy hoạch sử dụng đất, các yếu tố, quy trình kỹ thuật của quy hoạch sử dụng đất, các yếu tố ảnh hƣởng đến quy hoạch khu vực Châu Á nhƣ yếu tố văn hóa, các công trình nghiên cứu về quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng, quy hoạch điểm dân cƣ nông thôn, quy hoạch chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội yếu tố ảnh hƣởng tới quy hoạch đô thị nhƣ sự định hƣớng, tính hiện đại đa dạng, đạo lý và quan điểm hạnh phúc, tính chất toàn cầu và địa phƣơng. Các nghiên cứu ngoài nƣớc đƣa ra bài học về quy hoạch ở Bangkok, Hồng Kong, Singapore, Thƣợng Hải, nêu ra những thách thức cho việc xây dựng quy hoạch đô thị Hà Nội làm sao để thủ đô Việt Nam mang yếu tố hiện đại mà vẫn bảo đảm đƣợc yếu tố văn hóa truyền thống. Một số công trình 10