Luận án Phân tích các nhân tố tác động đến thu nhập của hộ sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh - Nghiên cứu trường hợp hộ sản xuất Chả mực Hạ Long

pdf 182 trang vuhoa 24/08/2022 6240
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Phân tích các nhân tố tác động đến thu nhập của hộ sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh - Nghiên cứu trường hợp hộ sản xuất Chả mực Hạ Long", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_an_phan_tich_cac_nhan_to_tac_dong_den_thu_nhap_cua_ho_s.pdf

Nội dung text: Luận án Phân tích các nhân tố tác động đến thu nhập của hộ sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh - Nghiên cứu trường hợp hộ sản xuất Chả mực Hạ Long

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ––––––––––––––––––––––––––– NGUYỄN VÂN THỊNH PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THU NHẬP CỦA HỘ SẢN XUẤT SẢN PHẨM MANG CHỈ DẪN ĐỊA LÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH Nghiên cứu trường hợp hộ sản xuất Chả mực Hạ Long LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2021
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ––––––––––––––––––––––––––– NGUYỄN VÂN THỊNH PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THU NHẬP CỦA HỘ SẢN XUẤT SẢN PHẨM MANG CHỈ DẪN ĐỊA LÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH Nghiên cứu trường hợp hộ sản xuất Chả mực Hạ Long Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 934 04 10 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN KHÁNH DOANH THÁI NGUYÊN - 2021
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tơi là Nguyễn Vân Thịnh, nghiên cứu sinh khĩa 6, Trường Đại học Kinh tế & Quản trị Kinh doanh – Đại học Thái Nguyên, chuyên ngành Quản lý Kinh tế. Tơi xin cam đoan: 1. Bản Luận án này do cá nhân tơi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Khánh Doanh. Cơng trình này khơng trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được cơng bố tại Việt Nam. 2. Các số liệu và kết quả trình bày trong Luận án này là trung thực và khách quan. Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này. Thái Nguyên, tháng 6 năm 2021 Người viết cam đoan Nguyễn Vân Thịnh
  4. ii LỜI CẢM ƠN Để cĩ được những kết quả như ngày hơm nay, tơi xin trân trọng cảm ơn Đảng ủy, Ban Giám hiệu, BCN khoa Quản lý – Luật, các Phịng, Khoa, Bộ mơn và tập thể cán bộ, giảng viên Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh – Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn chân thành, sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn, PGS.TS Nguyễn Khánh Doanh, người đã dành nhiều thời gian tận tình chỉ bảo, định hướng và khuyến khích tơi trong suốt quá trình nghiên cứu và hồn thiện Luận án. Tơi xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo và chuyên viên Phịng Kinh tế – UBND TP Hạ Long, Sở Cơng thương, Sở Khoa học và Cơng nghệ, Sở Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn tỉnh Quảng Ninh, Hội sản xuất và kinh doanh Chả mực Hạ Long, Phịng Kinh tế thị xã Quảng Yên đã hỗ trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu. Tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến các Thầy, Cơ trong Hội đồng bảo vệ đã đĩng gĩp nhiều ý kiến quý báu cho Luận án. Trong quá trình nghiên cứu, hồn thiện Luận án, tơi đã nhận được sự động viên, chia sẻ, giúp đỡ của gia đình, người thân, bạn bè và đồng nghiệp. Tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc. Xin trân trọng cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 6 năm 2021 Nghiên cứu sinh Nguyễn Vân Thịnh DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
  5. iii Chữ viết tắt Tên đầy đủ tiếng Anh Tên đầy đủ tiếng Việt CASRAD Center for Agrarian Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Hệ Systems Research and thống Nơng nghiệp Development CDĐL Chỉ dẫn địa lý EFA Exploratory Factor Phương pháp phân tích nhân tố khám phá Analysis FAC Factor Nhân tố GI Geographical Indication Chỉ dẫn địa lý HSXKD Hội sản xuất và kinh doanh INAO The National Institute of Viện quốc gia về chất lượng và nguồn gốc Origin and Quality (của Pháp) KH & CN Khoa học và Cơng nghệ KHKT Khoa học Kỹ thuật NN & PTNT Nơng nghiệp & Phát triển nơng thơn OCOP One Commune One Chương trình mỗi xã, phường một sản Product phẩm OLS Ordinary Least Squares Phương pháp bình phương nhỏ nhất SHCN Sở hữu cơng nghiệp SHTT Sở hữu trí tuệ TGXXHH Tên gọi xuất xứ hàng hĩa TP Thành phố TRIPs Trade-Related Aspects of Hiệp định về các khía cạnh liên quan đến Intellectual Property Rights thương mại của quyền sở hữu trí tuệ UBND Ủy ban Nhân dân VSATTP Vệ sinh an tồn thực phẩm WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại thế giới MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i
  6. iv LỜI CẢM ƠN ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ii MỤC LỤC iii DANH MỤC BẢNG viii DANH MỤC HÌNH ix MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 2 2.1. Mục tiêu chung 2 2.2. Mục tiêu cụ thể 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3 3.1. Đối tượng nghiên cứu 3 3.2. Phạm vi nghiên cứu 3 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3 5. Đĩng gĩp của luận án 4 6. Bố cục của luận án 5 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 6 1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới 6 1.1.1. Tác động của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đối với kinh tế - xã hội: 6 1.1.2. Các nhân tố tác động đến thu nhập của hộ sản xuất nĩi chung, hộ sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý nĩi riêng 9 1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước 14 1.2.1. Sinh kế của hộ sản xuất nơng nghiệp nĩi chung, hộ sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý nĩi riêng dưới gĩc nhìn kinh tế học 14 1.2.2. Các nhĩm yếu tố chính ảnh hưởng đến sinh kế của hộ sản xuất 16 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THU NHẬP CỦA HỘ SẢN XUẤT SẢN PHẨM MANG CHỈ DẪN ĐỊA LÝ 21 2.1. Cơ sở lý luận về các nhân tố tác động đến thu nhập của hộ sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý 21 2.1.1. Khái niệm về chỉ dẫn địa lý và sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý 21 2.1.2. Đặc điểm của chỉ dẫn địa lý và sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý 23
  7. v 2.1.3. Vai trị của chỉ dẫn địa lý và sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý 26 2.1.4. Những vấn đề lý luận cơ bản về thu nhập của hộ sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý 28 2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý 31 2.2. Cơ sở thực tiễn về các nhân tố tác động đến thu nhập của hộ sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý 36 2.2.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới 36 2.2.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước 40 2.2.3. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Quảng Ninh 43 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 45 3.1. Câu hỏi nghiên cứu 45 3.2. Cách tiếp cận 47 3.3. Phương pháp nghiên cứu 49 3.3.1. Phương pháp thu thập thơng tin 49 3.3.2. Phương pháp phân tích thơng tin 54 CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THU NHẬP CỦA HỘ SẢN XUẤT CHẢ MỰC HẠ LONG 61 4.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu 61 4.1.1. Vị trí địa lý 62 4.1.2. Khí hậu 62 4.1.3. Dân số và lao động 63 4.1.4. Tài nguyên thiên nhiên 66 4.1.5. Điều kiện kinh tế - xã hội 67 4.2. Khái quát về Chả mực Hạ long 67 4.2.1. Lịch sử hình thành và danh tiếng sản phẩm 67 4.2.2. Quy trình sản xuất 69 4.2.3. Quản lý nhà nước đối với hoạt động sản xuất kinh doanh Chả mực Hạ Long 74 4.3. Thực trạng sản xuất và thu nhập của các hộ sản xuất Chả mực Hạ Long 77 4.3.1. Số lượng các cơ sở sản xuất Chả mực Hạ Long giai đoạn 2013 – 2019 79
  8. vi 4.3.2. Năng suất lao động, chi phí sản xuất và thị trường tiêu thụ của hộ sản xuất Chả mực Hạ Long giai đoạn 2013 - 2019 81 4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ sản xuất chả mực trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh 93 4.4.1. Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha 93 4.4.2. Sử dụng phân tích nhân tố khám phá (EFA) 94 4.4.3. Kiểm định sự khác biệt về ảnh hưởng của các biến định tính đến thu nhập của hộ sản xuất Chả mực Hạ Long và hộ sản xuất chả mực thơng thường 97 4.5. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới thu nhập của hộ sản xuất Chả mực Hạ Long theo phân tích định lượng 105 4.5.1. Vận dụng hàm sản xuất Cobb-Douglas 105 4.5.2. Kiểm định mức độ phù hợp của mơ hình 107 4.6. Những kết quả đạt được và những hạn chế 112 4.6.1. Những kết quả đạt được 112 4.6.2. Những mặt hạn chế 113 4.6.3. Nguyên nhân của những hạn chế 115 CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO THU NHẬP CHO HỘ SẢN XUẤT CHẢ MỰC HẠ LONG 116 5.1. Cơ sở đề xuất giải pháp 116 5.1.1. Chủ trương phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Ninh 116 5.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội tỉnh của tỉnh Quảng Ninh 117 5.1.3. Những cơ hội và thách thức trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế – xã hội của tỉnh Quảng Ninh 119 5.1.4. Tiềm năng phát triển sản xuất sản phẩm mang chi dẫn địa lý của Việt Nam nĩi chung, tỉnh Quảng Ninh nĩi riêng 121 5.1.5. Định hướng phát triển sản phẩm mang Chỉ dẫn địa lý trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh 123 5.2. Một số giải pháp nâng cao thu nhập cho hộ sản xuất Chả mực Hạ Long 124 5.2.1. Tăng cường năng lực liên kết trong sản xuất kinh doanh cho các hộ sản xuất Chả mực Hạ Long 124 5.2.2. Giải pháp về mở rộng thị trường tiêu thụ cho Chả mực Hạ Long 126
  9. vii 5.2.3. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh Chả mực Hạ Long 129 5.2.4. Giải pháp về nâng cao cơng tác quản lý đối với hoạt động sản xuất kinh doanh Chả mực Hạ Long 132 5.2.5. Giải pháp về phát triển hạ tầng phục vụ cho hoạt động sản xuất và tiêu thụ Chả mực Hạ Long 136 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 136 DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CƠNG BỐ CĨ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 140 TÀI LIỆU THAM KHẢO 142 PHỤ LỤC
  10. viii DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Mơ tả tĩm lược các biến số dự kiến 56 Bảng 4.1: Quy mơ và mật độ dân số của tỉnh Quảng Ninh 63 Bảng 4.2: Cơ cấu lao động tỉnh Quảng Ninh phân theo khu vực 64 Bảng 4.3: Cơ cấu lao động tỉnh Quảng Ninh phân theo nhĩm ngành kinh tế 65 Bảng 4.4: Cơ cấu lao động tỉnh Quảng Ninh phân theo độ tuổi 65 Bảng 4.5: Cơ cấu lao động tỉnh Quảng Ninh phân theo giới tính 66 Bảng 4.6: Các cơng đoạn chính trong chế biến chả mực tại Quảng Ninh 71 Bảng 4.7: Địa điểm thực hiện các cơng đoạn sản xuất 73 Bảng 4.8: Mơ tả đối tượng tham gia khảo sát 78 Bảng 4.9a: Số lượng cơ sở sản xuất Chả mực Hạ Long 79 Bảng 4.9b: Quy mơ các cơ sở chế biến Chả mực Hạ Long 81 Bảng 4.10: Ma trận SWOT đối với kênh ngắn 83 Bảng 4.11: Số lượt khách du lịch đến Quảng Ninh 2015 – 2019 84 Bảng 4.12: Chi phí bình quân của hộ sản xuất Chả mực Hạ Long 85 Bảng 4.13: Giá bán một số loại chả mực 86 Bảng 4.14: Thu nhập bình quân của lao động tham gia sản xuất 88 Bảng 4.15: Thu nhập bình quân của cơ sở sản xuất Chả mực Hạ Long 90 Bảng 4.16: So sánh thu nhập bình quân của lao động sản xuất Chả mực Hạ Long và lao động ngành nơng nghiệp, thủy sản tại Quảng Ninh 92 Bảng 4.17: Bảng thống kê độ tin cậy các biến quan sát 93 Bảng 4.18: Kiểm định KMO và Barlett’s 94 Bảng 4.19: Kiểm định phương sai trích của các yếu tố 95 Bảng 4.20: Ma trận xoay nhân tố 96 Bảng 4.21: Thống kê mơ tả các nhĩm nhân tố 98 Bảng 4.22: Giá trị trung bình của các biến định tính 99 Bảng 4.23: Mơ tả các biến định lượng 106 Bảng 4.24a: Kết quả kiểm định sự phù hợp của mơ hình 108 Bảng 4.24b: Kết quả kiểm định một số khuyết tật của mơ hình 108 Bảng 4.25: Kết quả hồi quy mơ hình 109
  11. ix DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Các cấp độ kiểm sốt CDĐL theo quy định của Pháp 38 Hình 3.1: Khung phân tích sinh kế bền vững 49 Hình 3.2: Khu vực lấy dữ liệu khảo sát 51 Hình 4.1: Bản đồ địa lý tỉnh Quảng Ninh 62 Hình 4.2. Bản đồ khu vực chỉ dẫn địa lý Chả mực Hạ Long 68 Hình 4.3: Quy trình chế biến Chả mực Hạ Long 69 Hình 4.4: Bản đồ vùng nguyên liệu chính dùng cho chế biến 70 Hình 4.5: Nhãn hiệu chỉ dẫn địa lý dùng cho Chả mực Hạ Long 77 Hình 4.6: Các kênh phân phối Chả mực Hạ Long 82 Hình 5.1: Cơ cấu nhĩm sản phẩm mang CDĐL của Việt Nam 122
  12. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh hội nhập quốc tế và biến đổi khí hậu sâu rộng như hiện nay, xu hướng tiêu thụ sản phẩm nơng nghiệp chất lượng cao, kể cả ở thị trường nội địa lẫn xuất khẩu ngày càng gia tăng, do đĩ, phát triển sản xuất nơng nghiệp sạch, an tồn thực sự trở thành vấn đề cấp thiết. Mơ hình phát triển nơng nghiệp theo hướng nơng sản sạch dưới hình thức sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý (CDĐL) trong những thập niên gần đây nhận được sự quan tâm lớn tại nhiều thị trường trên thế giới, như Châu Âu (cuối những năm 90), Malaysia (từ năm 2002), Nhật Bản (năm 2005), ASEAN và Trung Quốc (năm 2006) hay GlobalGap Thái Lan (năm 2007). Thực tế cho thấy, việc phát triển sản xuất sản phẩm mang CDĐL đã mang lại những lợi ích đáng kể khơng chỉ về mặt kinh tế cho các hộ sản xuất và ngân sách địa phương mà cịn giúp duy trì và phát huy các giá trị truyền thống quý báu của nhiều vùng miền. Việt Nam cũng coi đây là hướng đi đúng đắn cần được chú trọng đầu tư nhằm đảm bảo tính hiệu quả và bền vững trong sản xuất nơng nghiệp cho các hộ sản xuất. Đến nay, với gần 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ (SHTT), Việt Nam luơn xác định CDĐL là một giải pháp quan trọng trong xây dựng thương hiệu cho sản phẩm nhằm nâng cao giá trị kinh tế và hiệu quả sản xuất, từ đĩ, giúp cải thiện thu nhập cho hộ sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đĩ, bảo hộ CDĐL giúp tạo ra sức ép xã hội lớn hơn đối với nạn hàng giả, hàng nhái, song song với đĩ là nâng cao nhận thức cho người tiêu dùng cũng như người sản xuất, kinh doanh. Nhận thức được lợi ích đáng kể và tác động tích cực của hoạt động sản xuất sản phẩm mang CDĐL trên các phương diện kinh tế – xã hội – văn hĩa, rất nhiều tỉnh thành trong cả nước đã nỗ lực xúc tiến xây dựng hồ sơ và xin giấy chứng nhận bảo hộ cho đặc sản mang CDĐL của địa phương mình. Theo số liệu thống kê của Cục SHTT, tính đến tháng 10/2019, Bộ Khoa học và Cơng nghệ (KH & CN) Việt Nam đã cấp chứng nhận bảo hộ cho 76 sản phẩm mang CDĐL bao gồm 70 sản phẩm của Việt Nam và 6 sản phẩm của nước ngồi. Cùng trong xu hướng đĩ của thế giới cũng như của Việt Nam, tỉnh Quảng Ninh đã và đang tập trung đầu tư nhiều nguồn lực mũi
  13. 2 nhọn cho phát triển chương trình mỗi xã, phường một sản phẩm (OCOP), trong đĩ các sản phẩm mang CDĐL được xác định đĩng vai trị then chốt. Tính đến cuối năm 2016, Quảng Ninh đã đăng ký bảo hộ CDĐL thành cơng cho bốn sản phẩm tiêu biểu của tỉnh bao gồm: Chả mực Hạ Long, Mai vàng Yên Tử, Ngán Quảng Ninh và Sá Sùng Vân Đồn. Cĩ thể nĩi, việc ghi danh trên bản đồ CDĐL quốc gia đã gĩp phần tác động tích cực tới hoạt động sản xuất kinh doanh các sản phẩm mang CDĐL trên địa bàn tỉnh. Theo đĩ, thương hiệu sản phẩm ngày càng vươn xa, thị trường tiêu thụ dần được mở rộng. Bên cạnh đĩ, số lượng lao động và cơ sở chế biến cũng như thu nhập của hộ sản xuất sản phẩm mang CDĐL tại Quảng Ninh đều cĩ sự gia tăng qua các năm. Tuy nhiên, mức cải thiện thu nhập của các hộ sản xuất sản phẩm mang CDĐL trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nĩi chung, hộ sản xuất Chả mực Hạ Long – sản phẩm mang CDĐL đầu tiên và tiêu biểu nhất của tỉnh nĩi riêng, đến nay là chưa nhiều, khơng đồng đều và chưa thực sự tương xứng với tiềm năng sẵn cĩ của địa phương. Trên thực tế, một bộ phận các hộ gia đình trực tiếp tham gia sản xuất sản phẩm mang CDĐL trên địa bàn tỉnh vẫn chưa lĩnh hội đầy đủ những nội dung cốt lõi liên quan đến CDĐL. Bên cạnh đĩ, vẫn cịn nhiều hộ dân chưa thực sự ý thức được những hậu quả nếu sử dụng sai hoặc khơng bảo tồn CDĐL cũng như những tác động tiêu cực mà hành vi này cĩ thể gây ra đối với thu nhập của hộ nĩi riêng, tình hình kinh tế – văn hĩa – xã hội của địa phương nĩi chung. Nhằm nâng cao hơn nữa thu nhập cho các hộ sản xuất sản phẩm mang CDĐL nĩi chung, hộ sản xuất Chả mực Hạ Long nĩi riêng, việc nghiên cứu các nhân tố chính tác động đến thu nhập của các hộ sản xuất này trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh là việc làm cần thiết. Vì vậy, tác giả chọn nghiên cứu nội dung: “Phân tích các nhân tố tác động đến thu nhập của hộ sản xuất sản phẩm mang Chỉ dẫn địa lý trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh – nghiên cứu trường hợp hộ sản xuất Chả mực Hạ Long” làm đề tài Luận án của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về ảnh hưởng của các nhĩm nhân tố đến thu nhập của hộ sản xuất sản phẩm mang CDĐL nĩi chung, căn cứ kết quả phân tích thực trạng
  14. 3 tác động của một số nhân tố chính đến thu nhập của hộ sản xuất Chả mực Hạ Long nĩi riêng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, đề xuất một số giải pháp giúp cải thiện thu nhập cho các hộ sản xuất Chả mực Hạ Long trong thời gian tới. 2.2. Mục tiêu cụ thể Luận án hướng đến thực hiện các mục tiêu cụ thể như sau: Gĩp phần bổ sung và phát triển lý luận về các nhĩm nhân tố tác động đến thu nhập của hộ sản xuất sản phẩm mang CDĐL cũng như những kinh nghiệm trong và ngồi nước trong việc phát triển bền vững sản xuất sản phẩm mang CDĐL nhằm cải thiện thu nhập cho hộ sản xuất kinh doanh loại sản phẩm này. Thơng qua phân tích thực trạng thu nhập của các hộ sản xuất Chả mực Hạ Long trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, xác định mức độ và chiều hướng tác động của một số nhân tố chính đến thu nhập của các hộ sản xuất sản phẩm mang CDĐL này. Đề xuất một số nhĩm giải pháp giúp thúc đẩy sản xuất nhằm nâng cao hơn nữa thu nhập cho các hộ sản xuất Chả mực Hạ Long trên bàn tỉnh Quảng Ninh. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chính của luận án bao gồm: thực trạng thu nhập của các hộ sản xuất Chả mực Hạ Long và những nhân tố chính tác động đến thu nhập của các hộ sản xuất Chả mực Hạ Long trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu, phân tích và đánh giá ảnh hưởng của một số nhân tố chính đến thu nhập của các hộ sản xuất Chả mực Hạ Long – đại diện cho nhĩm hộ sản xuất sản phẩm mang CDĐL trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, trên cơ sở đĩ đề xuất một số giải pháp giúp nâng cao thu nhập cho các hộ sản xuất này. Về khơng gian: Nghiên cứu được thực hiện chủ yếu tại thành phố Hạ Long, huyện Vân Đồn và thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh. Về thời gian: Đề tài được thực hiện dựa trên việc thu thập và nghiên cứu thơng tin liên quan trong giai đoạn 2013 – 2019. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Luận án đã hệ thống hĩa những vấn đề lý luận về chỉ dẫn địa lý, thu nhập của hộ sản xuất sản phẩm mang CDĐL và các nhân tố chính ảnh hưởng đến thu nhập của
  15. 4 các hộ sản xuất này; qua đĩ, cung cấp một số cơ sở lý luận và bài học kinh nghiệm về nâng cao thu nhập cho hộ sản xuất sản phẩm mang CDĐL. Kết quả nghiên cứu của luận án là cơ sở khoa học giúp cho những nhà hoạch định chính sách cĩ gĩc nhìn tồn diện và chi tiết, từ đĩ cĩ thể thiết lập và tiến hành cĩ hiệu quả hơn các chương trình, chính sách liên quan đến phát triển sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý nhằm gĩp phần cải thiện thu nhập cho các hộ sản xuất cũng như ổn định tình hình kinh tế – xã hội của địa phương. 5. Đĩng gĩp của luận án Về mặt lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận án gĩp phần hệ thống hĩa và làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về các nhân tố tác động đến thu nhập của hộ sản xuất sản phẩm mang CDĐL. Luận án đã phân tích và rút ra những bài học kinh nghiệm phù hợp về phát triển sản xuất, cải thiện thu nhập cho các hộ sản xuất sản phẩm mang CDĐL cĩ tiềm năng ứng dụng hiệu quả tại địa bàn nghiên cứu. Về mặt thực tiễn: Luận án là nghiên cứu đầu tiên, mang tính hệ thống và chuyên sâu về các nhân tố cĩ ảnh hưởng đến thu nhập của hộ sản xuất sản phẩm mang CDĐL trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, cụ thể là với sản phẩm Chả mực Hạ Long. Luận án sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu truyền thống với phương pháp nghiên cứu hiện đại, phương pháp nghiên cứu định tính với phương pháp nghiên cứu định lượng. Luận án đã gĩp phần làm rõ thực trạng hoạt động và thu nhập của các hộ sản xuất Chả mực Hạ Long, đồng thời đã phân tích, đánh giá được chiều hướng và mức độ ảnh hưởng của một số nhân tố chính đến thu nhập của hộ sản xuất Chả mực Hạ Long cũng như của hộ sản xuất chả mực khơng mang CDĐL trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Từ đĩ, chỉ ra được những thành cơng, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho hộ sản xuất Chả mực Hạ Long. Luận án đã đề xuất được hệ thống các giải pháp khá tồn diện về phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho hộ sản xuất Chả mực Hạ Long, gĩp phần thực hiện thành cơng chương trình OCOP Quảng Ninh cũng như mục tiêu phát triển tổng hịa kinh tế – văn hĩa – xã hội – du lịch của địa phương này trong những năm tới.
  16. 5 6. Bố cục của luận án Ngồi Phần mở đầu, Kết luận, Kiến nghị, Tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án được bố cục thành 5 chương: Chương 1: Tổng quan tài liệu nghiên cứu Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý Chương 3: Phương pháp nghiên cứu Chương 4: Thực trạng về tác động của một số nhân tố chính đến thu nhập của hộ sản xuất Chả mực Hạ Long trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Chương 5: Giải pháp nâng cao thu nhập cho hộ sản xuất Chả mực Hạ Long trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
  17. 6 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU Thơng qua việc tổng hợp, so sánh, phân tích các cơng trình nghiên cứu quốc tế và các cơng trình nghiên cứu trong nước liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ sản xuất sản phẩm mang CDĐL, nghiên cứu sinh đúc kết những điểm mạnh, những hạn chế cũng như tìm ra khoảng trống nghiên cứu của các cơng trình trước đĩ nhằm kế thừa và phát triển trong luận án của mình. 1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Đã cĩ rất nhiều các nghiên cứu về CDĐL được cơng bố, trong đĩ cĩ các bài tham luận tại các hội thảo trong khuơn khổ Hiệp định TRIPs hoặc dưới dạng sách chuyên khảo, tiêu biểu cĩ thể kể đến một số nghiên cứu về các nội dung như sau: 1.1.1. Tác động của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý đối với kinh tế - xã hội: Mặc dù cĩ một số khác biệt trong quan điểm khi bàn về tác động kinh tế – xã hội của CDĐL, tuy nhiên, phần lớn các nghiên cứu đều thống nhất rằng cĩ những lợi ích quan trọng gắn với CDĐL. Cụ thể, trong nghiên cứu “Chỉ dẫn địa lý, hàng hĩa cơng cộng và phát triển bền vững: Vai trị của chiến lược và chính sách cơng” cùng các cộng sự, Belletti (2017) đã khẳng định lợi ích thực tế của sản xuất sản phẩm mang CDĐL đối với cải thiện thu nhập của người dân và nâng cao đời sống kinh tế - xã hội của địa phương. Để đạt được những tác động tích cực này khơng hề đơn giản, phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả của cách thức sử dụng và khai thác chúng. Ngoải ra, để cĩ thể khai thác hiệu quả địi hỏi phải cĩ sự hỗ trợ tích cực cũng như những nỗ lực đồng bộ của chính quyền và người dân, đặc biệt là các hộ sản xuất và doanh nghiệp. Đồng quan điểm, các nhĩm tác giả nghiên cứu về tác động của CDĐL tại Châu Âu (Arfini và cộng sự, 2019; Barjolle và Sylvander, 2002), Châu Phi (Biénabe và Marie-Vivien, 2017) và một số quốc gia đang phát triển (Bramley và Biénabe, 2012; Grote và cộng sự, 2009) cũng chỉ ra rằng tác động của CDĐL thay đổi rất nhiều tùy thuộc vào quá trình sản xuất sản phẩm mang CDĐL cũng như những tác động này là khơng đồng nhất giữa các quốc gia, vùng, ngành và mã sản phẩm. Các nghiên cứu này chủ yếu căn cứ trên cơ sở phương pháp luận và sử dụng phân tích định tính từ việc quan sát
  18. 7 thực tế với một số sản phẩm mang CDĐL điển hình khi xem xét, khám phá các tác động của CDĐL đối với tình hình kinh tế – xã hội của các quốc gia. Tuy nhiên, theo quan điểm của nghiên cứu sinh, nếu nhĩm tác giả cung cấp được nhiều hơn những bằng chứng thực nghiệm cũng như kết hợp sử dụng phương pháp định lượng trong phân tích ảnh hưởng của CDĐL, các kết quả nghiên cứu cĩ lẽ sẽ thực sự thuyết phục và đạt độ tin cậy rất cao. Trong tuyển tập nghiên cứu về “Chứng nhận xuất xứ cho hàng thực phẩm: phát triển địa phương, chứng nhận tồn cầu” của Barjolle và cộng sự (2009), nhĩm tác giả sử dụng dữ liệu trong một chương trình nghiên cứu tại Châu Âu để đánh giá tác động của các hệ thống CDĐL theo lãnh thổ. Theo đĩ, 14 sản phẩm mang CDĐL được các tác giả nhĩm Barjolle sử dụng để đối sánh với nhau, kết quả cho thấy rằng những lợi ích về mặt kinh tế là động cơ duy nhất trong việc thực hiện các đề án bảo hộ sản phẩm mang CDĐL. Tuy nhiên, nhĩm tác giả cũng chỉ ra rằng việc thực hiện bảo hộ sản phẩm mang CDĐL cĩ thể dẫn đến tình trạng độc quyền cao hơn trong việc tiêu thụ sản phẩm, điều này đồng nghĩa với việc những hộ sản xuất nhỏ đối mặt nguy cơ mất khả năng tiếp cận thị trường cao hơn (Anders và Caswell, 2009). Đứng trước thực trạng đĩ, nhĩm tác giả đưa ra một số kiến nghị về việc thiết lập bảo hộ CDĐL trong quá trình phát triển chung về nơng nghiệp và nơng thơn (Blakeney và cộng sự, 2012) như: cần xác định cụ thể vai trị của các tổ chức, cá nhân tham gia nhằm đảm bảo rằng CDĐL khơng thuộc về một cơng ty nào hay bất cứ một cá nhân riêng lẻ nào. Thêm vào đĩ, các chính sách nơng nghiệp, phát triển nơng thơn, các quy định an tồn thực phẩm và các chính sách chống độc quyền (Bicen và Malter, 2019) cũng cần được quan tâm hơn nữa nhằm phát huy những tác động tích cực của CDĐL với sự phát triển bền vững chung. Bên cạnh đĩ, sau khi đăng ký, các quy tắc ứng xử giữa các bên cần được thiết lập chi tiết, tránh những vấn đề tiêu cực cĩ thể phát sinh giữa các đơn vị cùng sử dụng tên, mẫu mã sản phẩm mang CDĐL. Cĩ thể nĩi, nghiên cứu của Barjolle và cộng sự (2009) là một trong những đề tài cĩ độ rộng nghiên cứu tiêu biểu với 14 mẫu sản phẩm mang CDĐL đặc trưng, đảm bảo tính đại diện cao, là căn cứ để suy rộng tổng thể cho các nghiên cứu liên quan.
  19. 8 Cũng lựa chọn điểm nghiên cứu là Châu Âu, cụ thể là quốc gia Thổ Nhĩ Kỳ, trong bài viết “Cách tiếp cận kinh tế học thể chế mới đối với chuỗi cung ứng sản phẩm mang Chỉ dẫn địa lý”, Bicen và Malter (2019) thực hiện xem xét những tác động kinh tế của CDĐL tới đối tượng là các nhà sản xuất. Theo đĩ, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng việc sản xuất các sản phẩm mang CDĐL tại châu Âu trong nhiều trường hợp đã gĩp phần phát triển nơng thơn, mặc dù mức độ phát triển là khơng như nhau giữa các vùng và các loại sản phẩm khác nhau (Barcala và cộng sự, 2016). Bên cạnh đĩ, tác giả cũng khẳng định sự cần thiết của việc bảo hộ theo quy chế nhằm đảm bảo các lợi ích kinh tế – xã hội chung phát sinh theo hướng cĩ lợi cho cộng đồng người sản xuất (Belletti và cộng sự, 2017; Folkeson, 2005) và các tác nhân liên quan. Để phân tích ảnh hưởng của CDĐL với phát triển nơng thơn tại một số quốc gia được lựa chọn nghiên cứu ở Châu Âu, tác giả tập trung xem xét một số nhĩm chỉ tiêu như giá trị doanh thu và xuất khẩu của các sản phẩm mang CDĐL. Theo quan điểm của nghiên cứu sinh, việc xem xét ảnh hưởng của CDĐL với phát triển nơng thơn khơng nên chỉ dừng lại ở việc cải thiện doanh thu cho các sản phẩm hay mở rộng quy mơ xuất khẩu cho các sản phẩm mang CDĐL (Anselm, 2010) mà cịn là tác động tới cuộc sống của người dân địa phương nĩi chung, người sản xuất nĩi riêng tại khu vực đang nghiên cứu. Đây là hướng nghiên cứu mà nghiên cứu sinh lựa chọn khai thác để kế thừa và tiếp tục thực hiện trong đề tài của mình. Cùng mối quan tâm đến tác động của CDĐL đối với đời sống kinh tế - xã hội, nhĩm tác giả Jena và Grote (2010) lựa chọn một quốc gia tại châu Á là Ấn Độ khi thực hiện nghiên cứu “Đánh giá tác động của việc canh tác lúa Basmati truyền thống ở tỉnh Uttarakhand, miền Bắc Ấn Độ: xem xét ý nghĩa đối với phát triển các Chỉ dẫn địa lý”. Với nghiên cứu này, nhĩm tác giả đã gĩp phần làm rõ hơn những vấn đề lý luận liên quan đến CDĐL theo hai phương diện: Thứ nhất, CDĐL là một trong các loại giấy tờ thực nghiệm đầu tiên cung cấp bằng chứng về sản xuất sản phẩm mang CDĐL; Thứ hai, sản phẩm mang CDĐL gĩp phần tăng các phúc lợi (Bicen và Malter, 2019) cho các hộ gia đình tham gia sản xuất. Để thực hiện nghiên cứu, các tác giả đã tiến hành khảo sát 300 hộ nơng dân tại tỉnh Uttarakhand ở phía Bắc Ấn Độ. Các hộ gia đình tham gia phỏng vấn được lựa chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên
  20. 9 phân tầng bao gồm cả nơng dân trồng lúa mang CDĐL (gạo Basmati) và nơng dân trồng các cây trồng khác khơng mang CDĐL trong cùng khu vực. Thơng qua thực hiện phân tích, đối sánh tổng lợi nhuận và lợi ích rịng, kết quả nghiên cứu cho thấy gạo Basmati đem lại lợi nhuận cao hơn nhiều so với những cây trồng khác (cây mía) khơng mang CDĐL ở cùng địa phương (Barcala, 2016). Ngồi ra, cũng trong nghiên cứu này, nhĩm tác giả đã chỉ ra một số yếu tố cĩ ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất sản phẩm mang CDĐL (gạo Basmati) như khả năng tiếp cận chính sách, số lao động trong hộ gia đình. Việc tác giả vận dụng hai phương pháp là phương pháp phân tích lợi ích biên và phương pháp bình phương nhỏ nhất (OLS) trong nghiên cứu đã giúp kết quả của đề tài này được nhiều nhà kinh tế đánh giá cao về độ tin cậy. Tuy nhiên, một số ý kiến cho rằng khi xem xét sự khác biệt giữa nhĩm sản phẩm cĩ CDĐL và khơng cĩ CDĐL, để đảm bảo tính đồng nhất trong phân tích, đối sánh tác giả nên thực hiện đối với cùng một loại sản phẩm thay vì lựa chọn hai loại sản phẩm khác nhau như trên (gạo Basmati và mía). Cùng quan điểm với luồng ý kiến trên, nghiên cứu sinh quyết định thực hiện nghiên cứu đối với cùng một loại sản phẩm là Chả mực, chia theo 2 nhĩm: nhĩm mang CDĐL và nhĩm khơng mang CDĐL tại cùng địa phương. 1.1.2. Các nhân tố tác động đến thu nhập của hộ sản xuất nĩi chung, hộ sản xuất sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý nĩi riêng Các nhĩm yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập hộ sản xuất cũng nhận được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới. Cụ thể: Các nhĩm nghiên cứu Abdulai và cộng sự (2001), Demurger và cộng sự (2010), Flora và cộng sự (2008), Janvry và cộng sự (2001), Okurut và cộng sự (2004) hay Yang (2004) căn bản đều cho rằng thu nhập của hộ chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố bao gồm vốn, trình độ học vấn của chủ hộ, kinh nghiệm sản xuất, số lao động, khả năng đa dạng hĩa thu nhập, cơ hội tiếp cận thị trường. Gần đây, nhĩm tác giả Klasen và cộng sự (2013) trong nghiên cứu về “Lựa chọn cây trồng và động lực thu nhập ở các vùng nơng thơn: bằng chứng cho Indonesia sau khủng hoảng” cũng chỉ ra rằng trình độ học vấn của chủ hộ càng cao thì hộ gia đình càng giàu cĩ. Ngồi ra, do người cĩ trình độ, học vấn cao dễ dàng tiếp cận, ứng dụng những kiến thức khoa học, cơng
  21. 10 nghệ, quy trình sản xuất mới nên cĩ nhiều khả năng chuyển hướng sang sản xuất sản phẩm mang CDĐL. Nguồn dữ liệu thu thập được thơng qua phỏng vấn các hộ dân tại địa phương là căn cứ then chốt cho các nghiên cứu này. Bên cạnh đĩ, các nhĩm tác giả cũng vận dụng linh hoạt phương pháp luận với phương pháp nghiên cứu định lượng như hàm sản xuất Cobb-Douglas, mơ hình bình phương nhỏ nhất OLS hay hồi quy Logit khi phân tích mức độ tác động của các nhân tố đến thu nhập của hộ. Quy mơ mẫu khảo sát của các nghiên cứu này khá đa dạng cả về độ rộng và chiều sâu, được thực hiện với nhiều sản phẩm tiêu biểu, cĩ tính đại diện cho quốc gia hoặc vùng lãnh thổ, qua đĩ giúp phác họa bức tranh khái quát về mối quan hệ giữa một số nhĩm nhân tố chính với thu nhâp của hộ sản xuất. Nội dung liên quan đến cầu và thị trường cho sản phẩm mang CDĐL đã được ghi nhận về mặt lý thuyết bởi nhiều nhà nghiên cứu khác nhau trên thế giới, tiêu biểu cĩ thể kể đến Grunert và Aachmann (2016), Jantyik và Tưrưk (2020), Kolady và cộng sự (2010), Likoudis và cộng sự (2016) hay Moschini và cộng sự (2008). Kết luận chung trong nghiên cứu của các nhĩm tác giả này đĩ là sản phẩm mang CDĐL cĩ vai trị quyết định trong việc định hướng thị trường, thu hút khách hàng (Maina và cộng sự, 2019) nhờ lợi thế về thương hiệu và chất lượng được đảm bảo bởi cơ quan chuyên mơn nhà nước. Đồng thời, các tác giả cũng khẳng định cầu và thị trường là hai nhân tố quan trọng, cĩ tác động trực tiếp đến giá trị của sản phẩm mang CDĐL (Mattos và cộng sự, 2012) trên thị trường, do đĩ, cĩ mối liên hệ mật thiết và ảnh hưởng khơng nhỏ đến thu nhập của những người tham gia sản xuất kinh doanh loại sản phẩm này. Kết quả nghiên cứu “Chỉ dẫn địa lý và tiềm năng cạnh tranh trên thị trường nơng sản” của Moschini và cộng sự (2008) cho thấy trong hai cuộc khảo sát được tiến hành vào năm 1996 và 1999 tại châu Âu, cĩ lần lượt khoảng 11 phần trăm và 20 phần trăm trong số hơn 16.000 người tiêu dùng cho biết họ lựa chọn và tin dùng các sản phẩm mang CDĐL so với các sản phẩm cùng loại khơng mang CDĐL. Cụ thể, trong cuộc khảo sát năm 1999, nhĩm tác giả đã chỉ ra hai động lực chính của hành vi mua sản phẩm mang CDĐL bao gồm: sự tin tưởng vào bảo lãnh xuất xứ sản phẩm (37 phần trăm) và chất lượng hảo hạng (35 phần trăm) của sản phẩm cĩ được do điều kiện thổ nhưỡng và phương thức sản xuất đặc thù. Ngồi ra, khoảng 43 phần trăm người tiêu dùng châu Âu được khảo sát cho biết họ sẵn sàng trả khoản tiền trội thêm (Berenguer, 2004; Bienenfeld và Roe, 2014)