Luận án Nghiên cứu việc vận dụng chuẩn mực kế toán – trường hợp các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Gia Lai
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu việc vận dụng chuẩn mực kế toán – trường hợp các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Gia Lai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- luan_an_nghien_cuu_viec_van_dung_chuan_muc_ke_toan_truong_ho.pdf
Nội dung text: Luận án Nghiên cứu việc vận dụng chuẩn mực kế toán – trường hợp các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN THỊ CẨM VÂN NGHIÊN CỨU VIỆC VẬN DỤNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN – TRƯỜNG HỢP CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Đà Nẵng, Năm 2021
- 2 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN THỊ CẨM VÂN NGHIÊN CỨU VIỆC VẬN DỤNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN - TRƯỜNG HỢP CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 62.34.03.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS HOÀNG TÙNG 2. PGS.TS. NGÔ HÀ TẤN Đà Nẵng, Năm 2021
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu kết quả trình bày trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Nghiên cứu sinh Nguyễn Thị Cẩm Vân
- ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i MỤC LỤC ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT v DANH MỤC CÁC BẢNG vii DANH MỤC CÁC HÌNH viii MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục tiêu 3 3. Câu hỏi nghiên cứu 4 4. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu 4 5. Tính mới của luận án 6 6. Bố cục của luận án 7 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN VIỆC VẬN DỤNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 9 1.1. Chuẩn mực kế toán và vai trò đối với phát triển kinh tế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 9 1.1.1. Chuẩn mực kế toán quốc tế 9 1.1.2. Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế cho doanh nghiệp nhỏ và vừa 10 1.1.3. Chuẩn mực kế toán Việt Nam 16 1.1.4. Lợi ích của việc vận dụng chuẩn mực kế toán trong doanh nghiệp 21 1.1.5. Đo lường sự vận dụng chuẩn mực kế toán 22 1.2. Các lý thuyết liên quan đến vận dụng chuẩn mực kế toán trong các doanh nghiệp 24 1.2.1. Lý thuyết tính hữu ích của thông tin và ra quyết định 24 1.2.2. Lý thuyết các bên liên quan 27 1.2.3. Lý thuyết tín hiệu 29 1.2.4. Lý thuyết văn hóa của Hosftedd và Gray 30 1.3. Tổng quan về doanh nghiệp nhỏ và vừa 33
- iii 1.3.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa 33 1.3.2. Nhu cầu sử dụng thông tin của doanh nghiệp nhỏ và vừa 38 1.4. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến vận dụng chuẩn mực kế toán trong doanh nghiệp nhỏ và vừa 38 1.4.1. Tổng quan các nghiên cứu trên thế giới 38 1.4.2. Tổng quan các nghiên cứu trong nước 46 1.4.3. Kết quả đạt được và những vấn đề tồn tại trong các nghiên cứu trước 53 Tóm tắt Chương 1 56 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 57 2.1. Mô hình nghiên cứu và phát triển giả thuyết nghiên cứu 57 2.1.1. Quy trình nghiên cứu 57 2.1.2. Giả thuyết nghiên cứu 65 2.1.3. Xây dựng mô hình nghiên cứu 73 2.2. Thiết kế đo lường các biến và chọn mẫu nghiên cứu 74 2.2.1. Đo lường các biến 74 2.2.2. Chọn mẫu nghiên cứu và thu thập số liệu 80 2.3. Phương pháp xử lý số liệu 82 Tóm tắt Chương 2 85 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 86 3.1. Đặc điểm các DNNVV trên địa bàn tỉnh Gia Lai 86 3.1.1. Tình hình chung các DNNVV trên địa bàn tỉnh Gia Lai 86 3.1.2. Đặc điểm của mẫu nghiên cứu 87 3.2. Tình hình vận dụng chuẩn mực kế toán trong các DNNVV trên địa bàn tỉnh Gia Lai 88 3.2.1. Đánh giá chung 88 3.2.2. Đánh giá tình hình vận dụng nhóm chuẩn mực kế toán phổ biến trong các DNNVV tại Gia Lai 91 3.3. Phân tích và đánh giá thang đo các nhân tố ảnh hưởng việc vận dụng chuẩn mực kế toán trong các DNNVV trên địa bàn tỉnh Gia Lai 96 3.3.1. Đánh giá độ tin cậy của thang đo 96
- iv 3.3.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA 98 3.3.3. Phân tích hồi quy 101 3.4. Phân tích và bàn luận kết quả vận dụng chuẩn mực kế toán tại các DNNVV trên địa bàn tỉnh Gia Lai thông qua các nhân tố ảnh hưởng 109 3.4.1. Về tình hình vận dụng chuẩn mực kế toán 109 3.4.2. Về kết quả ảnh hưởng các nhân tố đến vận dụng chuẩn mực kế toán . 110 \Tóm tắt Chương 3 116 CHƯƠNG 4: HÀM Ý CHÍNH SÁCH 117 4.1. Kết luận liên quan đến việc vận dụng chuẩn mực kế toán và các nhân tố ảnh hưởng tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Gia Lai 117 4.1.1. Kết luận liên quan đến việc vận dụng chuẩn mực kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Gia Lai 117 4.1.2. Các kết luận liên quan đến nhân tố ảnh hưởng việc vận dụng chuẩn mực kế toán tại các DNNVV trên địa bàn tỉnh Gia Lai 120 4.2. Hàm ý chính sách liên quan đến vận dụng chuẩn mực kế toán trong các DNNVV 125 4.2.1. Hàm ý chung 125 4.2.2. Hàm ý riêng ở tỉnh Gia Lai 130 4.3. Những hạn chế của luận án và hướng nghiên cứu tiếp theo 132 4.3.1. Những hạn chế của luận án 132 4.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo 133 Tóm tắt Chương 4 134 KẾT LUẬN 135 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ TÀI LIỆU THAM KHẢO . TLTK1 PHỤ LỤC . PL1
- v DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Phần tiếng Việt BCTC Báo cáo tài chính BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ BTC Bộ Tài chính CMKT Chuẩn mực kế toán CTCP Công ty cổ phần CTTNHH Công ty trách nhiệm hữu hạn DN Doanh nghiệp DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa DNSX Doanh nghiệp sản xuất DNTM Doanh nghiệp thương mại DNTN Doanh nghiệp tư nhân HTK Hàng tồn kho KQKD Kết quả kinh doanh KTQT Kế toán quốc tế TSCĐ Tài sản cố định VN Việt Nam Phần tiếng nước ngoài IAS International Accounting Standard Chuẩn mực kế toán quốc tế IASB International Accounting Standard Board Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế IASC International Accounting Standard Committee Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế IFAC International Federation of Accountants Hội đồng của Liên đoàn kế toán quốc tế
- vi IFRS Framework Khuôn mẫu lý thuyết cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính quốc tế IFRS Foundation Tổ chức ủy ban chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế PCG Plan Comptable Général Tổng hoạch đồ kế toán Pháp VAS Vietnamese Accounting Standard Chuẩn mực kế toán Việt Nam WTO Word Trade Organization Tổ chức thương mại quốc tế
- vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa theo nghị định số 39/2018/NĐ-CP 34 Bảng 1.2. Bảng tổng hợp một số nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng chuẩn mực kế toán 43 Bảng 1.3. So sánh đo lường vận dụng chuẩn mực kế toán 47 Bảng 1.4. Tổng hợp nghiên cứu trong nước về vận dụng chuẩn mực kế toán 52 Bảng 2.1. Các bước thực hiện nghiên cứu 57 Bảng 2.2. Kết quả định tính về các nhân tố đưa vào mô hình 65 Bảng 2.3. Bảng tổng hợp lý thuyết nghiên cứu liên quan 74 Bảng 2.4. Tổng hợp các đo lường vận dụng chuẩn mực phổ biến 76 Bảng 2.5. Đo lường các biến liên quan đến đặc trưng doanh nghiệp 78 Bảng 2.6. Xây dựng thang đo 79 Bảng 3.1. Kết quả thống kê mẫu nghiên cứu 87 Bảng 3.2. Số lượng doanh nghiệp điều tra theo ngành 88 Bảng 3.3. Tình hình vận dụng nhóm chuẩn mực trong DNNVV 90 Bảng 3.4. Tình hình vận dụng nhóm chuẩn mực kế toán phổ biến trong DNNVV tại Gia Lai 91 Bảng 3.5. Bảng Kiểm định độ tin cậy thang đo của biến độc lập 97 Bảng 3.6. Bảng kiểm định KMO và Barlett 99 Bảng 3.7. Phương sai trích 99 Bảng 3.8. Kết quả EFA của các thang đo khái niệm nghiên cứu 100 Bảng 3.9. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu 101 Bảng 3.10. Model Summary 103 Bảng 3.11. ANOVA 104 Bảng 3.12. Bảng hệ số hồi quy 104 Bảng 3.13. Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết 108 Bảng 3.14. Bảng so sánh kết quả nghiên cứu với các nghiên cứu trong nước tại các DNNVV tại Việt Nam 111
- viii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Tổng hợp quá trình nghiên cứu 60 Hình 2.2. Mô hình dự tính các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng CMKT 73 Hình 3.1. Đồ thị phân tán 106 Hình 3.2. Đồ thị phân bố phần dư hàm hồi quy 1 107 Hình 3.3. Biểu đồ tần số của phần dư chuẩn hóa của mô hình 1 107 Hình 3.4. Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng chuẩn mực kế toán 109
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Cùng với tiến trình đổi mới phát triển đất nước, doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nước ta có vị trí, vai trò rất quan trọng, đóng góp to lớn vào sự ổn định, phát triển kinh tế đất nước: khai thác tiềm năng vốn, tài nguyên, lao động, thị trường, nâng cao sức cạnh tranh, hoàn thiện cơ chế thể chế kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Điều đó đã được cụ thể hóa trong văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII “ phát triển các loại hình doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ là chính, với công nghệ thích hợp, vốn đầu tư ít, tạo nhiều việc làm, thời gian thu hồi vốn nhanh. Chú trọng đầu tư chiều sâu, đổi mới trang thiết bị nhằm khai thác có hiệu quả năng lực thiết bị hiện có ”. Theo Hiệp hội Doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam (VINASME) có đến 96% doanh nghiệp ở Việt Nam đăng kí là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Khối này tạo ra đến 40% tổng sản phẩm quốc nội, tạo ra hơn 1 triệu việc làm mỗi năm, chủ yếu mang lại lợi ích đặc biệt cho nguồn lao động chưa qua đào tạo. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có những ưu điểm nổi bật mà các loại hình doanh nghiệp khác không có được, đặc biệt là tính linh hoạt và thích ứng, là một bộ phận quan trọng đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế nước ta. Trong tiến trình đó, việc tổ chức và triển khai công tác kế toán ở các doanh nghiệp này là một cách thức để góp phần vào việc quản trị doanh nghiệp hiệu quả. Đó cũng là cơ sở cho việc kiểm soát của các cơ quan quản lý nhà nước, từng bước tạo điều kiện số liệu tài chính của doanh nghiệp nhỏ và vừa được minh bạch để các doanh nghiệp này có điều kiện thuận lợi hơn tham gia vào thị trường vốn. Với tầm quan trọng đó, chế độ kế toán cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa lần đầu tiên được ban hành từ năm 1996 và từ đó đến nay đã nhiều lần được cập nhật, điều chỉnh cho phù hợp với quá trình đổi mới kinh tế ở nước ta. Giai đoạn 2000 – 2005 đánh dấu sự thay đổi lớn trong kế toán Việt Nam với việc ban hành bộ chuẩn mực kế toán (CMKT) đầu tiên cho các doanh nghiệp, trong đó có những phần giảm trừ áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy có những thay đổi khung pháp lý kế toán quan trọng như vậy, nhưng các cho đến nay các nghiên cứu về vận dụng
- 2 chuẩn mực kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa còn rất khiêm tốn và còn có sự khác biệt về phương pháp, cách tiếp cận nghiên cứu. Trong giai đoạn chuẩn mực vừa mới ban hành, các nghiên cứu đa phần là các phân tích định tính, nêu lên lộ trình, những thách thức, khó khăn khi vận dụng chuẩn mực [20][16] thì từ sau năm 2010, các nghiên cứu bắt đầu tiếp cận theo hướng định lượng để xem xét vận dụng chuẩn mực kế toán trong thực tiễn ở các doanh nghiệp, kể cả DNNVV. Chẳng hạn là nghiên cứu của Trần Đình Khôi Nguyên [35] về vận dụng chuẩn mực kế toán trong các DNNVV tại Đà Nẵng, hay nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Điệp và cộng sự tại thành phố Hồ Chí Minh [33], Nguyễn Thị Phương Thảo [34] đối với các DNNVV tại tiểu vùng Tây Bắc. Các nghiên cứu này phần nào thể hiện những đặc trưng trong quá trình vận dụng CMKT ở các DNNVV, nhưng qua đó cho thấy còn có những khác biệt về các nhân tố ảnh hưởng, cũng như cách tiếp cận đánh giá vận dụng chuẩn mực. Đa phần các nghiên cứu trong nước tiếp cận theo lý thuyết hành vi dự định trong vận dụng chuẩn mực, nhưng hành vi dự định thì chưa thể phản ánh thực trạng các doanh nghiệp vận dụng chuẩn mực như thế nào. Trên bình diện quốc tế, Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế cũng ban hành hệ thống chuẩn mực trình bày báo cáo tài chính (IFRS) cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, bắt đầu có hiệu lực từ năm 2010. Khác với các nghiên cứu trong nước đi vào việc vận dụng CMKT của quốc gia, các nghiên cứu ở nước ngoài đi vào chủ đề rộng hơn là vận dụng IFRS ở các doanh nghiệp. Tổng quan các nghiên cứu ngoài nước cho thấy cũng còn cách nhìn đa chiều ở góc độ học thuật trong việc đánh giá vận dụng IFRS: đó là việc sử dụng chỉ số có tính bao phủ [50][88] hay đánh giá có hay không việc vận dụng CMKT để hình thành biến nhị phân để xây dựng mô hình vận dụng chuẩn mực [98][178]. Các nhân tố ảnh hưởng được nghiên cứu cũng đa chiều nhưng vẫn còn chưa có thống nhất về chiều hướng ảnh hưởng của các nhân tố. Ngoài các nhân tố phản ánh đặc trưng doanh nghiệp, các khía cạnh văn hóa, luật pháp, chính trị cũng được xem xét trong điều kiện so sánh giữa nhiều quốc gia khác nhau. Gia Lai là một tỉnh thuộc vùng Tây Nguyên Việt Nam, các doanh nghiệp nhỏ và vừa có vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế và xã hội, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, ngày càng khẳng định vai trò trong việc đóng góp đáng kể
- 3 vào nguồn thu ngân sách cho nhà nước, vào tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh. Tuy nhiên, các DNNVV có số lượng lớn song công nghệ lạc hậu, vốn mỏng, thị trường manh mún Bên cạnh đó, tính liên kết, hợp tác, bảo vệ nhau giữa các DN cũng rất yếu. Vì vậy, Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai luôn chú trọng và xem phát triển DNNVV là nhiệm vụ quan trọng trong giai đoạn 2017 – 2021. Việc phát triển này có tính đa chiều, không chỉ là năng cao năng lực quản lý, khả năng cạnh tranh, cách tiếp cận và phát triển thị trường nông sản của tỉnh Gia Lai mà còn năng lực hệ thống thông tin, trong đó có thông tin kế toán. Đến thời điểm hiện tại thì các nghiên cứu về triển khai, vận dụng chuẩn mực kế toán hầu như không có. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã quyết định lựa chọn luận án nghiên cứu “Nghiên cứu việc vận dụng chuẩn mực kế toán – Trường hợp các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Gia Lai”. Nghiên cứu này là cơ sở để có thể định hướng việc vận dụng chuẩn mực kế toán trong thực tiễn các doanh nghiệp được diễn ra thuận lợi hơn. Việc nghiên cứu này còn xem xét hành vi của những người làm kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa để có những định hướng về tầm quan trọng của công tác kế toán trong các DN. Về mặt khoa học, luận án cũng góp phần bổ sung kho tàng khi đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng chuẩn mực kế toán. 2. Mục tiêu Mục tiêu tổng quát của luận án: thông qua các lý thuyết về vận dụng chuẩn mực kế toán trong các doanh nghiệp, luận án hướng đến tìm hiểu tình hình vận dụng chuẩn mực kế toán tại các DNNVV trên địa bàn tỉnh Gia Lai; qua đó xây dựng mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng chuẩn mực kế toán tại các doanh nghiệp. Mục tiêu cụ thể: - Đánh giá mức độ vận dụng chuẩn mực kế toán trong các DNNVV trên địa bàn tỉnh Gia Lai; - Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng chuẩn mực kế toán trong các DNNVV trên địa bàn tỉnh Gia Lai; - Phân tích ảnh hưởng các nhân tố đến việc triển khai thực hiện vận dụng chuẩn mực kế toán trong các DNNVV trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
- 4 3. Câu hỏi nghiên cứu Nhằm mục đích là cần đạt được các mục tiêu mà luận án đã đặt ra, nội dung cơ bản của luận án phải giải quyết được các câu hỏi sau: Câu hỏi 1: Thực trạng vận dụng chuẩn mực kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Gia Lai như thế nào? Câu hỏi 2: Những nhân tố nào ảnh hưởng đến việc vận dụng chuẩn mực kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Gia Lai? Câu hỏi 3: Trọng số ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng như thế nào đến các giải pháp để tăng cường vận dụng chuẩn mực kế toán? 4. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Theo Nguyễn Đình Thọ [28], đối tượng nghiên cứu gồm hai dạng là đối tượng thu thập số liệu và đối tượng phân tích. Trong luận án này, đối tượng thu thập số liệu là các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Do đây là một tỉnh thuộc khu vực Tây nguyên với sự phát triển còn ở mức thấp so với các địa phương trong cả nước, các DNNVV chiếm bộ phận chủ yếu nên đối tượng các doanh nghiệp này là phù hợp. Do công tác kế toán được thực hiện tại phòng kế toán nên để đánh giá, tìm hiểu tình hình thực hiện chuẩn mực cũng như các nhân tố ảnh hưởng, nên việc thu thập số liệu phải liên quan đến người làm kế toán cụ thể. Trong nghiên cứu này, tác giả xác định đối tượng thu thập số liệu là kế toán trưởng hay phụ trách kế toán ở những doanh nghiệp vì họ là những chuyên gia trực tiếp chỉ đạo, triển khai và nắm bắt tốt nhất tình hình vận dụng chuẩn mực ở doanh nghiệp nơi đang công tác. Đối tượng nghiên cứu của luận án là việc vận dụng chuẩn mực kế toán tại các DNNVV trên địa bàn tỉnh Gia Lai và các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc vận dụng chuẩn mực kế toán trong DNNVV. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: + Nội hàm thuật ngữ “Chuẩn mực kế toán” được sử dụng để chỉ bộ CMKT được ban hành bởi Bộ Tài chính. Ở Việt Nam, do đặc điểm về pháp lý, việc thực
- 5 hành kế toán tại các DN được quy định và điều chỉnh bởi nhiều loại văn bản pháp quy khác nhau từ luật cho đến các văn bản dưới luật. Trong đó luật kế toán và các văn bản hướng dẫn thi hành tạo môi trường pháp lý nói chung. Bên cạnh đó, các cơ quan chức năng như Bộ Tài chính ban hành bộ CMKT vừa đáp ứng nhu cầu chuẩn hóa công tác kế toán tại DN vừa đẩy mạnh hội nhập kế toán. Bộ CMKT được hướng dẫn thi hành cho các DN nói chung cũng như DNNVV nói riêng dưới các văn bản pháp quy như Thông tư, Quyết định. + Các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng CMKT: Trong phạm vi nghiên cứu này, chỉ tập trung xem xét nhóm nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng CMKT Việt Nam trong phạm vi DN. Không xem xét đến các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng CMKT trên phạm vi quốc gia. + Khách thể nghiên cứu: Ngoài việc nghiên cứu chung tình hình vận dụng chuẩn mực kế toán ở các DNNVV, luận án đi sâu nghiên cứu việc vận dụng chuẩn mực kế toán liên quan đến hoạt động kinh tế phát sinh hàng ngày tại DN tại tỉnh Gia Lai. Đó là các nhóm chuẩn mực liên quan đến Trình bày báo cáo tài chính, Hàng tồn kho, tài sản cố định và ghi nhận doanh thu. Các doanh nghiệp được nghiên cứu trong luận án là các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Gia Lai. - Phạm vi thời gian khảo sát: Từ tháng 1/2016 đến tháng 5/2017. 4.3. Phương pháp nghiên cứu Luận án áp dụng phương pháp nghiên cứu định lượng là phương pháp chủ đạo để đánh giá tình hình vận dụng chuẩn mực cũng như xây dựng mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng chuẩn mực. Điều tra khảo sát được tiến hành với nhóm cung cấp thông tin cụ thể là người làm kế toán tại DN. Một cuộc điều tra chọn mẫu được tiến hành trên cơ sở điều tra chọn mẫu các DNNVV trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Do đây là một tỉnh ở khu vực Tây Nguyên, việc phân bổ số lượng doanh nghiệp không đồng đều, tập trung chủ yếu ở thành phố Pleiku và các huyện có kinh tế phát triển mạnh, như Chư Sê, thị xã An Khê; nên
- 6 việc chọn mẫu chủ yếu tập trung vào các DNNVV tại các địa bàn này. Tổng cộng 350 DN đã tham gia vào cuộc khảo sát với đối tượng được khảo sát là kế toán trưởng hay người phụ trách kế toán ở các doanh nghiệp. Thông tin thu thập được từ phiếu điều tra được xử lý qua phần mềm SPSS. Các kỹ thuật thống kê được áp dụng để giải quyết mục tiêu nghiên cứu: từ việc đánh giá độ tin cậy thang đo của các biến, đến phân tích nhân tố khám phá để tổng hợp lại các biến cần thiết có liên quan đến mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng chuẩn mực kế toán. Phương pháp phân tích tương quan hồi qui được vận dụng để kiểm chứng các giả thuyết nghiên cứu được xây dựng trong luận án; qua đó xây dựng mô hình các nhân tố ảnh hưởng. Để phương pháp nghiên cứu định lượng được tiến hành thì luận án còn áp dụng một số kỹ thuật trong nghiên cứu định tính. Đó là việc tổng hợp, so sánh các nghiên cứu trước đây về vận dụng chuẩn mực kế toán, về các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng IFRS để xác định, dự báo các nhân tố có thể phù hợp với điều kiện ở Việt Nam. Ngoài ra, các cuộc phỏng vấn sâu với các chuyên gia kế toán là cơ sở để hiệu chỉnh thang đo các chỉ mục liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng chuẩn mực kế toán. Nội dung của các chỉ mục này là phần nòng cốt trong bảng câu hỏi trong điều kiện vận dụng CMKT trong các DNNVV ở Việt Nam. Kết quả phỏng vấn sâu còn được áp dụng ở giai đoạn sau khi xử lý số liệu thống kê, để giải thích rõ hơn về kết quả của nghiên cứu định lượng. 5. Tính mới của luận án Qua nghiên cứu việc vận dụng chuẩn mực kế toán tại các DNNVV trên địa bàn tỉnh Gia Lai, luận án đã có những đóng góp nhất định vào kho tàng kiến thức về kế toán trong bối cảnh Việt Nam đang có lộ trình hội nhập toàn diện với chuẩn mực kế toán quốc tế theo Quyết định 345/QĐ-BTC của Bộ Tài chính vào ngày 16/3/2020. Những đóng góp của luận án thể hiện: Về mặt học thuật: luận án đã tổng hợp các lý thuyết nền tảng để giải thích các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng chuẩn mực kế toán trong các doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng chuẩn mực tại các DNNVV ở Gia Lai, bổ sung thêm kho tàng nghiên cứu về chủ đề này trong bối cảnh
- 7 các doanh nghiệp ở Việt Nam đang chuẩn bị lộ trình vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế trong thời gian tới. Kết quả nghiên cứu chỉ ra 6 nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng CMKT trong các DNNVV trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Luận án cũng làm rõ thứ tự mức độ tác động của các nhân tố theo mức độ giảm dần. Các nhân tố tác động đó là: Quy mô doanh nghiệp, Tỷ suất nợ vay, Nhận thức chủ doanh nghiệp, Trình độ kế toán viên, Tư vấn của kiểm toán thuế và Lợi ích khi vận dụng CMKT. Về mặt thực tiễn: Thứ nhất: luận án cung cấp thêm bằng chứng về một bức tranh về vận dụng chuẩn mực kế toán Việt Nam sau gần 20 năm triển khai những chuẩn mực kế toán đầu tiên tại một tỉnh trên địa bàn khu vực Tây nguyên. Trong thời điểm Việt Nam chuẩn bị thay đổi và vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế thì nghiên cứu này có ý nghĩa thực tiễn, giúp các nhà hoạch định chiến lược có những khâu chuẩn bị đồng bộ hơn, có kế hoạch cụ thể hơn để việc triển khai và vận dụng chuẩn mực kế toán trong bối cảnh mới có tính hiệu quả cao hơn. Thứ hai: luận án đã xây dựng được mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng chuẩn mực kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trong đó, nhận thức của chủ doanh nghiệp, năng lực của người làm kế toán và lợi ích vận dụng chuẩn mực là những nhân tố ảnh hưởng lớn đến vận dụng chuẩn mực. Qua đó, nhà hoạch định chính sách, hiệp hội kế toán, các trường đại học và các doanh nghiệp có những định hướng trong việc tổ chức, triển khai và vận dụng một cách phù hợp chuẩn mực kế toán Việt Nam, tiến tới vận dụng chuẩn mực kế toán quốc tế. 6. Bố cục của luận án Luận án bao gồm: - Phần mở đầu giới thiệu vắn tắt về đề tài bao gồm lý do chọn đề tài, mục tiêu, câu hỏi nghiên cứu, đối tượng, phạm vi nghiên cứu cũng như ý nghĩa khoa học thực tiễn của đề tài. - Chương 1: Cơ sở lý thuyết và thực tiễn việc vận dụng chuẩn mực kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Chương này tác giả hệ thống và phân tích các nghiên cứu trước đó trên thế giới cũng như tại Việt Nam liên quan đến đề tài; nêu được
- 8 vai trò của chuẩn mực kế toán đối với sự phát triển kinh tế; hệ thống hóa lại chuẩn mực kế toán Việt Nam; các đặc trưng trong doanh nghiệp nhỏ và vừa; trình bày, đưa ra những so sánh nhất định ở một vài khía cạnh tổng quát giữa chế độ và chuẩn mực vận hành trong các doanh nghiệp. Trên cơ sở đó chỉ ra khoảng trống nghiên cứu mà luận án sẽ tập trung giải quyết. - Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Trong chương này, tác giả đã xây dựng được mô hình nghiên cứu và phát triển giả thuyết. Thiết kế đo lường các biến nghiên cứu, phương pháp thu thập và xử lý số liệu. - Chương 3: Kết quả nghiên cứu Chương này đã tập trung thể hiện phần khảo sát thực nghiệm và kết quả vận dụng chuẩn mực kế toán trong các DNNVV trên địa bàn tỉnh Gia Lai. Qua đó, phân tích các nhân tố tác động đến vận dụng chuẩn mực kế toán trong doanh nghiệp cũng như trình bày những hạn chế, nguyên nhân. - Chương 4: Kết luận và hàm ý chính sách Trên cơ sở bình luận kết quả phân tích được ở chương 3. Luận án đã kết luận nhiều vấn đề liên quan trong quá tình vận dụng chuẩn mực kế toán trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Từ đó đưa ra một số quan điểm, định hướng về việc vận dụng chuẩn mực kế toán nói chung, các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Gia Lai nói riêng đạt hiệu quả, kịp thời với tình hình phát triển kinh tế đất nước trong thời kỳ mới. - Phần kết luận trình bày tóm tắt những kết quả nghiên cứu và các kết luận được rút ra.
- 9 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN VIỆC VẬN DỤNG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 1.1. Chuẩn mực kế toán và vai trò đối với phát triển kinh tế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa 1.1.1. Chuẩn mực kế toán quốc tế Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS/IFRS) là những nguyên tắc chung được thiết lập, qui định các vấn đề về đo lường và công bố thông tin cho người sử dụng. Những chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) đầu tiên được ban hành vào năm 1973 bởi Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế (IAFC) với 10 quốc gia thành viên. Nhờ tạo dựng một khung lý thuyết đảm bảo tính so sánh, tính tin cậy và minh bạch trong bối cảnh toàn cầu hóa ngày càng gia tăng, nên vị trí và sự thừa nhận chuẩn mực kế toán quốc tế ngày càng tăng. Trải qua một quá trình cập nhật, bổ sung và hoàn thiện không ngừng, những năm đầu thế kỷ 21 chứng kiến sự thay đổi với việc chuẩn mực trình bày BCTC quốc tế (IFRS) được ban hành thay cho IAS. Từ năm 2005 nhiều nước trên thế giới đã sử dụng IAS/IFRS mở đầu là khối liên minh Châu Âu, tiếp theo là Úc. Đến nay hơn 100 nước trên thế giới đã sử dụng IAS/IFRS. Tuy nhiên, một số nước hòa nhập với IAS/IFRS chậm hơn, lợi ích của việc vận dụng IAS/IFRS vẫn còn chưa rõ ràng. Sự toàn cầu hóa thị trường vốn đã tác động mạnh đến quá trình hội nhập quốc tế về chuẩn mực kế toán. Nhằm đẩy mạnh quá trình hội nhập kế toán - vào năm 2001, Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) được thành lập dựa trên nền tảng của Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc tế IASC nhưng với một cơ cấu tổ chức chặt chẽ và độc lập hơn. Mục tiêu của IASB là “hình thành một hệ thống chuẩn mực kế toán phục vụ cho lợi ích chung, chất lượng cao, dễ hiểu và có thể áp dụng trên toàn thế giới; và yêu cầu thông tin trên báo cáo tài chính phải rõ ràng, có thể so sánh nhằm giúp những người tham gia vào các thị trường vốn khác nhau trên thế giới cũng như các đối tượng sử dụng thông tin khác ra quyết định kinh tế” và “mang lại sự hội nhập giữa các hệ thống chuẩn mực quốc gia và IFRS”. Hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế không có sự bắt buộc mang tính hình
- 10 thức về hình thức, như: biểu mẫu báo cáo thống nhất, hệ thống tài khoản kế toán thống nhất, hình thức sổ kế toán, mẫu các chứng từ thống nhất. Mặc dù đưa ra rất chi tiết các định nghĩa, nguyên tắc đo lường, cách trình bày và những thông tin bắt buộc phải trình bày trong các báo cáo tài chính nhưng IAS/IFRS không bắt buộc phải sử dụng chung các biểu mẫu báo cáo tài chính, hệ thống tài khoản. IAS/IFRS có bộ khung khái niệm và tính thống nhất cao giữa các chuẩn mực. Như vậy, có thể thấy rằng việc ban hành các chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS/IFRS) tạo ra một khung pháp lý có tính thống nhất về đo lường và công bố thông tin để các doanh nghiệp ở các quốc gia có thể xử lý và công bố thông tin theo cùng một chuẩn mực. Đó là cách thức để thông tin kế toán có tính so sánh và là nền tảng để gia tăng lợi ích cho người sử dụng. Đó cũng là cơ sở để khơi thông các dòng vốn đầu tư, các dòng buôn bán giữa các quốc gia trong bối cảnh hội nhập quốc tế [37]. 1.1.2. Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế cho doanh nghiệp nhỏ và vừa Hiện nay, các quốc gia trên thế giới có sự khác biệt rất lớn về trình độ và tốc độ phát triển, môi trường kinh doanh, môi trường pháp lí, đặc điểm văn hóa Những khác biệt này gây ra không ít khó khăn cho quá trình thương mại và đầu tư quốc tế. Do đó, hệ thống kế toán các nước không giống nhau là điều tất yếu. Hệ thống kế toán các quốc gia khác nhau chủ yếu ở một số điểm như các tổ chức lập quy việc ban hành các quy định về kế toán, các nguyên tắc và phương pháp kế toán, mức độ chi tiết trong các quy định về kế toán, tính thống nhất và linh hoạt trong kế toán, vấn đề ghi nhận, trình bày và công bố thông tin trên báo cáo tài chính Các quy định kế toán cho các DNNVV cũng không ngoại lệ. Những năm gần đây, toàn cầu hóa hoạt động kinh tế và sự phát triển nhanh chóng của thị trường vốn làm nảy sinh nhu cầu về bộ chuẩn mực báo cáo tài chính được chấp nhận toàn cầu [111]. Do vậy, để rút ngắn sự khác biệt về quy định kế toán giữa các quốc gia nhằm tạo ra ngôn ngữ chung về thông tin kế toán, Ủy ban Chuẩn mực Kế toán quốc tế đã ban hành chuẩn mực kế toán quốc tế áp dụng cho doanh nghiệp nói chung (IAS/IFRS) và Chuẩn mực kế toán kế toán áp dụng cho DNNVV (IFRS for SMEs).
- 11 Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS1) cho các DNNVV do hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế IASB soạn thảo và ban hành chính thức vào ngày 7/7/2009 và có hiệu lực từ năm 2010 sau một quá trình chuẩn bị kĩ lưỡng. Tuy nhiên, để bộ chuẩn mực này đi vào thực tế là cả một tiến trình mà ở đó, các nhà kế toán chuyên nghiệp cùng các hiệp hội nghề nghiệp tranh luận để đi tới: có cần thiết ban hành một bộ chuẩn mực riêng hay không? Hay là dựa trên bộ chuẩn mực đầy đủ cho các DN lớn và ứng dụng cho các DNNVV? Nhận biết được những khó khăn mà các DNNVV gặp phải khi xây dựng báo cáo tài chính theo chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế IFRS, cũng như đối tượng sử dụng thông tin tài chính khác biệt của các DNNVV, Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế đã nghiên cứu xây dựng bộ chuẩn mực kế toán dành cho các DNNVV. Để đi đến bộ chuẩn mực hiện nay, có thể điểm qua những cột mốc quan trọng trong quá trình xây dựng chuẩn mực. Năm 2000: IASB đã đưa ra báo cáo về tồn tại nhu cầu xây dựng chuẩn mực cho các DNNVV; Tháng 6 năm 2004, Hội đồng chuẩn mực kế toán Quốc tế (IASB) công bố tài liệu thảo luận “Những quan điểm chủ yếu về chuẩn mực kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa” để lấy ý kiến của các tổ chức và chuyên gia kế toán trên toàn cầu. Tính đến tháng 9 năm 2004 đã có 121 ý kiến bằng văn bản của các tổ chức tài chính, kế toán, kiểm toán lớn liên quan đến vấn đề nghiên cứu, ban hành chuẩn mực kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Hầu hết các ý kiến phản hồi đều cho thấy sự cần thiết ban hành một chuẩn mực kế toán riêng áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tuy nhiên, những vấn đề cụ thể thì chưa được đề xuất. Các thảo luận cơ bản quan tâm đến hai câu hỏi lớn: + Lĩnh vực nào cần đơn giản hóa trong đo lường và trình bày ở các DNNVV? + Những chủ đề gì trong hệ thống IFRS có thể bỏ qua khi xây dựng chuẩn mực cho các DNNVV khi các chủ đề đó không thường xuyên xảy ra. Nếu nó xảy ra thì có thể vận dụng chính sách kế toán phù hợp khi tham khảo IFRS không? Năm 2005 và 2006: IASB xây dựng bản câu hỏi để thu thập ý kiến về những vấn đề đơn giản hóa trong ghi nhận, đo lường và trình bày BCTC trong các 1 International Financial Reporting Standards