Luận án Nghiên cứu các trường hợp miễn trách của người vận chuyển theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam

pdf 192 trang vuhoa 24/08/2022 8560
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nghiên cứu các trường hợp miễn trách của người vận chuyển theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_an_nghien_cuu_cac_truong_hop_mien_trach_cua_nguoi_van_c.pdf

Nội dung text: Luận án Nghiên cứu các trường hợp miễn trách của người vận chuyển theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGHIÊN CỨU CÁC TRƯỜNG HỢP MIỄN TRÁCH CỦA NGƯỜI VẬN CHUYỂN THEO HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA BẰNG ĐƯỜNG BIỂN ĐỂ ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM Ngành: Kinh tế quốc tế HOÀNG THỊ ĐOAN TRANG Hà Nội – 2021
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGHIÊN CỨU CÁC TRƯỜNG HỢP MIỄN TRÁCH CỦA NGƯỜI VẬN CHUYỂN THEO HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA BẰNG ĐƯỜNG BIỂN ĐỂ ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM Ngành: Kinh tế quốc tế Mã số: 9310106 HOÀNG THỊ ĐOAN TRANG Người hướng dẫn khoa học : GS. TS. NGND Nguyễn Thị Mơ Hà Nội – 2021
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu thể hiện trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án chưa từng được công bố ở các công trình nghiên cứu trước đó. Tác giả luận án HOÀNG THỊ ĐOAN TRANG
  4. ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN i DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN vi DANH MỤC BẢNG BIỂU ix DANH MỤC HÌNH VẼ x LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 7 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 7 1.1.1. Tình hình nghiên cứu về các trường hợp miễn trách của người vận chuyển theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển 7 1.1.2. Tình hình nghiên cứu về đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam 11 1.1.3. Đánh giá tổng quan về tình hình nghiên cứu 18 1.2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu 20 1.2.1. Lý thuyết nghiên cứu 20 1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu 23 1.2.3. Phương pháp nghiên cứu 24 1.2.4. Hướng tiếp cận của đề tài nghiên cứu 25 Kết luận chương 1 27 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIÊN CỨU CÁC TRƯỜNG HỢP MIỄN TRÁCH CỦA NGƯỜI VẬN CHUYỂN THEO HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA BẰNG ĐƯỜNG BIỂN NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM. 29 2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển 29 2.1.1. Khái niệm về hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển 29 2.1.2. Đặc điểm của hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển 33 2.1.3. Vai trò của hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển đối với hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. 37 2.2. Các trường hợp miễn trách của người vận chuyển theo hợp đồng vận
  5. iii chuyển hàng hóa bằng đường biển 38 2.2.1. Khái niệm về trường hợp miễn trách 39 2.2.2. Phân loại các trường hợp miễn trách nói chung 40 2.2.3. Phân loại các trường hợp miễn trách theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển 42 2.2.4. Hệ quả và mối quan hệ hữu cơ đối với doanh nghiệp xuất khẩu khi người vận chuyển gặp các trường hợp miễn trách theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển 50 2.3. Sự cần thiết phải nghiên cứu các trường hợp miễn trách của người vận chuyển theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam. 53 2.3.1. Mối quan hệ giữa hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp với hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển. 53 2.3.2. Những ảnh hưởng đối với hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam do sự thiếu hiểu biết về các trường hợp miễn trách của người vận chuyển. 61 Kết luận Chương 2 64 CHƯƠNG 3. THỰC TIỄN ÁP DỤNG QUY ĐỊNH VỀ CÁC TRƯỜNG HỢP MIỄN TRÁCH CỦA NGƯỜI VẬN CHUYỂN THEO HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA BẰNG ĐƯỜNG BIỂN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU VIỆT NAM VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA. 65 3.1. Tình hình hàng hóa xuất khẩu Việt Nam vận chuyển bằng đường biển sang thị trường nước ngoài 65 3.2. Thực tiễn áp dụng quy định của pháp luật Việt Nam về các trường hợp miễn trách của người vận chuyển theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển. 76 3.2.1. Những bất cập trong quy định của pháp luật 76 3.2.2. Phân tích ảnh hưởng của việc áp dụng quy định về các trường hợp miễn trách của người vận chuyển theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển tới hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam 84 3.2.3. Nguyên nhân của bất cập và ảnh hưởng 102 3.3. Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng ứng phó của doanh
  6. iv nghiệp xuất khẩu Việt Nam khi người vận chuyển gặp trường hợp miễn trách theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển 106 3.3.1. Những nhân tố chủ quan 106 3.3.2. Những nhân tố khách quan 108 3.4. Những vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam 110 3.4.1. Khả năng ứng phó yếu của các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam khi gặp những trường hợp miễn trách của người vận chuyển theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển 110 3.4.2. Chiến lược kinh doanh xuất khẩu chưa gắn kết với chiến lược thúc đẩy nghiệp vụ vận chuyển hàng hóa và chiến lược ứng phó các trường hợp miễn trách của người vận chuyển. 115 3.4.3. Chưa chú trọng đào tạo đội ngũ chuyên sâu về nghiệp vụ xuất nhập khẩu, nghiệp vụ vận tải, giao nhận. 117 Kết luận chương 3 120 CHƯƠNG 4. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG VẬN DỤNG CÁC TRƯỜNG HỢP MIỄN TRÁCH CỦA NGƯỜI VẬN CHUYỂN THEO HỢP ĐỒNG VẬN CHUYỂN HÀNG HÓA BẰNG ĐƯỜNG BIỂN ĐỂ ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU VIỆT NAM 121 4.1. Phương hướng đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu theo hướng phát triển bền vững của Việt Nam 122 4.2. Những giải pháp tăng cường vận dụng các trường hợp miễn trách của người vận chuyển theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam 123 4.2.1. Nhóm giải pháp xây dựng chiến lược xuất khẩu phù hợp trong giai đoạn mới 123 4.2.2. Nhóm giải pháp sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật Việt Nam về các trường hợp miễn trách của người vận chuyển hàng hóa bằng đường biển 128 4.2.3. Nhóm giải pháp về ký kết và thực hiện hợp đồng xuất khẩu, hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển. 131
  7. v 4.2.4. Nhóm giải pháp ứng phó khi người vận chuyển được miễn trách theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển. 137 4.2.5. Nhóm giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực cho doanh nghiệp xuất khẩu 140 Kết luận chương 4 144 KẾT LUẬN 145 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ 148 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 149 PHỤ LỤC 163
  8. vi DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN Tiếng Việt Chữ viết tắt Tên đầy đủ BLHHVN 2005 Bộ luật Hàng hải Việt Nam năm 2005 BLHHVN 2015 Bộ luật Hàng hải Việt Nam năm 2015 DN Doanh nghiệp HĐ Hợp đồng HH Hàng hóa KT Kinh tế LATS Luận án tiến sĩ NCS Nghiên cứu sinh NK Nhập khẩu XNK Xuất nhập khẩu XK Xuất khẩu VN Việt Nam Tiếng Anh Chữ viết tắt Tên đầy đủ bằng tiếng Anh Tên đầy đủ bằng tiếng Việt ASEAN Association of Southeast Hiệp hội các quốc gia Đông Asian Nations Nam Á AFTA ASEAN Free Trade Area Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN CFR Cost and Freight Tiền hàng và cước phí CIF Cost, Insurance and Freight Tiền hàng, phí bảo hiểm và cước phí CIP Carriage and Insurance Paid Cước phí và phí bảo hiểm trả tới To CMI Comité maritime international Ủy ban Hàng hải quốc tế của Liên hiệp quốc CPT Carriage Paid To Cước phí trả tới CPTPP Comprehensive and Hiệp định Đối tác Toàn diện và
  9. vii Progressive Agreement for Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương Trans-Pacific Partnership DAP Delivered at Place Giao tại nơi đến DDP Delivered Duty Paid Giao hàng đã nộp thuế DPU Delivered at Place Unloaded Giao tại nơi dỡ hàng FDI Foreign Direct Investment Đầu tư trực tiếp nước ngoài EU European Union Liên minh châu Âu ICC International Chamber of Phòng Thương mại quốc tế Commerce Incoterms ICC rules for the use of Quy tắc của ICC về sử dụng các domestic and international điều kiện thương mại quốc tế và trade terms nội địa IMO International Maritime Tổ chức Hàng hải quốc tế Organization MTO Multimodal Transport Người kinh doanh vận tải đa Operator phương thức Quy tắc International Convention for Công ước quốc tế để thống nhất Hague 1924 the Unification of Certain một số quy tắc về vận đơn Rules of Law relating to Bills đường biển, ký tại Brussels ngày of Lading ("Hague Rules"), 25/8/1924 and Protocol of Signature Quy tắc Protocol to Amend the Nghị định thư sửa đổi công ước Hague- International Convention for quốc tế để thống nhất một số Visby 1968 the Unification of Certain quy tắc về vận đơn đường biển Rules of Law Relating to Bills năm 1968 of Lading ("Visby Rules") Quy tắc United Nations Convention Công ước của Liên hiệp quốc về Hamburg on the Carriage of Goods by chuyên chở hàng hóa bằng 1978 Sea ("Hamburg Rules") đường biển năm 1978 Quy tắc United Nations Convention Công ước của Liên hợp quốc về Rotterdam on Contracts for the HĐ vận chuyển hàng hóa quốc 2009 International Carriage of tế toàn bộ hành trình hoặc một
  10. viii Goods Wholly or Partly by phần bằng đường biển năm 2009 Sea UNCITRAL United Nations Commission Ủy ban về pháp luật thương mại on International Trade Law quốc tế của Liên hiệp quốc UNCTAD United Nations Conference on Diễn đàn Thương mại và Phát Trade and Development triển Liên Hiệp quốc WTO World Trade Organization Tổ chức Thương mại thế giới
  11. ix DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. So sánh sự khác nhau giữa các công ước quốc tế về các trường hợp miễn trách nhiệm của người vận chuyển đối với hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển 46 Bảng 2.2. So sánh nghĩa vụ của người bán và người mua theo điều kiện DDU, DDP Incoterms 2010 59 Bảng 3.1. Tổng mức lưu chuyển hàng hoá xuất, nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 2015-2020 66 Bảng 3.2. Trị giá xuất khẩu hàng hóa phân theo ngành kinh tế 67 Bảng 3.3. Trị giá xuất khẩu hàng hóa theo bảng phân loại tiêu chuẩn ngoại thương 68 Bảng 3.4. Kim ngạch xuất khẩu sang các khu vực giai đoạn 2015-2020 69 Bảng 3.5. Tốc độ tăng trưởng ngoại thương so với năm trước và năm gốc 2010 69 Bảng 3.6. Trị giá xuất khẩu hàng hóa giai đoạn 2015-2020 phân theo khu vực kinh tế 70 Bảng 3.7. Khối lượng hàng hóa thông qua cảng biển, cảng thủy nội địa và cảng hàng không giai đoạn 2015-2020 74 Bảng 3.8. Khối lượng hàng hóa thông qua cảng biển, cảng thủy nội địa và cảng hàng không chia theo loại hàng hóa giai đoạn 2015-2020 74 Bảng 4.1. Danh sách các công ước quốc tế về hàng hải mà Việt Nam là thành viên 129
  12. x DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 3.1. 10 nhóm mặt hàng xuất khẩu lớn nhất năm 2018 (Tỷ USD) 71 Hình 3.2. Thống kê số lượng đội tàu của Việt Nam năm 2020 75
  13. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngay từ thế kỷ thứ V trước công nguyên, con người đã biết lợi dụng biển và đại dương làm các tuyến đường giao thông để giao lưu giữa các vùng miền, các quốc gia trên thế giới. Cho đến nay, vận tải biển đã phát triển mạnh và trở thành ngành vận tải hiện đại trong hệ thống vận tải quốc tế với những ưu điểm nổi bật như chuyên chở được hầu hết các loại hàng hoá trong buôn bán quốc tế, các tuyến đường vận tải biển hầu hết là những tuyến đường giao thông tự nhiên, năng lực chuyên chở của vận tải đường biển rất lớn, giá thành của phương thức vận tải biển thấp. Tương tự trên thế giới, vận tải biển là xương sống của thương mại quốc tế và quá trình toàn cầu hóa, ở VN ngành vận tải biển đóng một vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hoạt động XK của đất nước. Trong giai đoạn 2011-2020, XK của VN tiếp tục đạt mức tăng trưởng ấn tượng, kim ngạch XK năm 2020 đạt 282,65 tỷ USD, tăng 7,0%, tương ứng tăng 18,39 tỷ USD so với năm 2019 (Phạm Hồng Nhung, 2020). Tăng trưởng XK đóng góp lớn vào tăng trưởng GDP, tạo công ăn việc làm, tiêu thụ HH cho người dân và DN, đồng thời nâng cao dự trữ ngoại hối, ổn định tỷ giá và ổn định nền KT vĩ mô. Để mang HH XK ra nước ngoài, các DN XK VN đa phần sử dụng phương thức vận tải biển và ký kết HĐ vận chuyển HH bằng đường biển. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện HĐ, các trường hợp vi phạm nghĩa vụ của người vận chuyển cũng gia tăng (giao hàng thiếu, giao hàng chậm, giao hàng kém phẩm chất ) mà nguyên nhân có cả nguyên nhân chủ quan và khách quan, nhưng, về nguyên tắc, người vận chuyển cần phải chịu trách nhiệm do vi phạm HĐ, cụ thể là do hàng được giao bị hư hỏng, tổn thất, mất mát. Vậy có phải trong mọi trường hợp HH bị hư hỏng, tổn thất, mất mát, giao chậm thì người vận chuyển đường biển đều phải chịu trách nhiệm bồi thường cho chủ hàng hay không? Trong thực tế không như vậy, bởi vì theo quy định của pháp luật quốc gia cũng như pháp luật quốc tế, để bảo vệ quyền lợi của người vận chuyển đường biển, người vận chuyển được hưởng miễn trách trong khá nhiều trường hợp, trong đó có những trường hợp miễn trách nằm ngoài nguyên tắc thông thường, ví dụ như miễn trách về điều khiển hoặc quản trị tàu (còn gọi là lỗi hải vận1). Có thể nói, các trường hợp miễn trách của người vận chuyển rất đa dạng và phức tạp, việc hiểu để vận dụng chúng còn khó khăn và 1 Điều 151 khoản 2 (a) BLHHVN 2015 (thông qua ngày 25/11/2015, có hiệu lực từ ngày 01/7/2017) quy định: “Người vận chuyển được miễn hoàn toàn trách nhiệm, nếu tổn thất HH xảy ra trong trường hợp sau đây: a) Lỗi của thuyền trưởng, thuyền viên, hoa tiêu hàng hải hoặc người làm công của người vận chuyển trong việc điều khiển hoặc quản trị tàu;”
  14. 2 phức tạp hơn. Vấn đề đặt ra là nếu HH XK bị hư hỏng mà nguyên nhân do người vận chuyển gây ra nhưng họ lại được miễn trách, thì DN XK VN sẽ phải làm thế nào để bảo vệ được quyền và lợi ích của mình, giảm thiểu được chi phí về tổn thất của HH XK, từ đó tăng doanh thu XK và đẩy mạnh hoạt động XK. Thực tiễn hoạt động XNK cũng như thực tiễn vận chuyển HH bằng đường biển đặt ra những vấn đề gì cho DN XK VN khi gặp trường hợp này? Pháp luật về vận chuyển HH bằng đường biển nói chung và pháp luật của VN nói riêng quy định như thế nào về các trường hợp miễn trách của người vận chuyển? Trong hoạt động XK, việc nghiên cứu vấn đề về trường hợp miễn trách của người vận chuyển có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn như thế nào đối với việc đẩy mạnh hoạt động XK của các DN XK VN? Việc hiểu biết tốt về các trường hợp miễn trách của người vận chuyển có ảnh hưởng như thế nào đối với việc đẩy mạnh hoạt động XK của DN VN? Để có câu trả lời đúng cho những câu hỏi trên, cần phải có sự nghiên cứu vấn đề về các trường hợp miễn trách của người vận chuyển một cách cụ thể, hệ thống và toàn diện. Nhận thức được tầm quan trọng của việc nghiên cứu các trường hợp miễn trách của người chuyên chở HH bằng đường biển đối với hoạt động XK của các DN VN, NCS đã chọn vấn đề: “Nghiên cứu các trường hợp miễn trách của người vận chuyển theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam” làm đề tài cho LATS KT của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận án là trên cơ sở phân tích để làm rõ những vấn đề lý luận về các trường hợp miễn trách của người vận chuyển theo HĐ vận chuyển HH bằng đường biển và mối quan hệ giữa hoạt động XK của DN với HĐ vận chuyển HH bằng đường biển, đề tài phân tích thực trạng hiểu biết cùng những khó khăn đối với các DN XK của VN khi đối mặt với các trường hợp miễn trách này và đề xuất giải pháp để DN XK VN tăng cường vận dụng các trường hợp miễn trách của người vận chuyển theo HĐ vận chuyển HH bằng đường biển nhằm đẩy mạnh hoạt động XK của các DN XK VN trong thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, luận án có các nhiệm vụ cụ thể sau đây: - Luận giải để làm rõ những vấn đề lý luận về các trường hợp miễn trách của người chuyên chở HH bằng đường biển theo HĐ vận chuyển HH bằng đường biển; mối quan hệ hữu cơ giữa hoạt động XK của DN với HĐ vận chuyển HH bằng đường biển
  15. 3 nói chung và các trường hợp miễn trách của người vận chuyển nói riêng, khái niệm, phân loại và sự cần thiết phải nghiên cứu các trường hợp miễn trách của người vận chuyển theo HĐ vận chuyển HH bằng đường biển cũng như hậu quả đối với DN XK khi HH bị tổn thất mà người vận chuyển được hưởng các trường hợp miễn trách theo HĐ vận chuyển HH bằng đường biển; - Phân tích để làm sáng tỏ khái niệm, đặc điểm của HĐ vận chuyển HH bằng đường biển và vai trò của HĐ vận chuyển HH bằng đường biển đối với hoạt động XK của DN XK VN; - Nghiên cứu thực tiễn áp dụng quy định của pháp luật VN về các trường hợp miễn trách của người vận chuyển theo HĐ vận chuyển HH bằng đường biển và những vấn đề đặt ra đối với các DN XK của VN rút ra từ thực tiễn trên. - Phân tích một số trường hợp tình huống pháp lý điển hình để rút ra các bài học, nhận xét mang tính thực tiễn cao và 05 nhóm giải pháp khả thi (nhóm giải pháp xây dựng chiến lược XK phù hợp trong giai đoạn mới; nhóm giải pháp sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật Việt Nam về các trường hợp miễn trách của người vận chuyển HH bằng đường biển; nhóm giải pháp về ký kết và thực hiện HĐ XK, HĐ vận chuyển HH bằng đường biển; nhóm giải pháp ứng phó khi người vận chuyển được miễn trách theo HĐ vận chuyển HH bằng đường biển; nhóm giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực cho DN XK). - Luận giải cho 05 nhóm giải pháp được nêu trong luận án, để DN XK VN đẩy mạnh hoạt động XK trên cơ sở tăng cường vận dụng các trường hợp miễn trách của người vận chuyển theo HĐ vận chuyển HH bằng đường biển. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Dưới góc độ chủ thể nghiên cứu là các DN XK VN, đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề liên quan đến HĐ vận chuyển HH bằng đường biển và các trường hợp miễn trách nhiệm của người vận chuyển theo HĐ vận chuyển HH bằng đường biển trong BLHHVN 2005, BLHHVN 2015, Quy tắc Hague 1924, Quy tắc Hague-Visby 1968, Quy tắc Hamburg 1978, Quy tắc Rotterdam 2009 và mối quan hệ của việc am hiểu, vận dụng đúng các trường hợp miễn trách của người vận chuyển theo HĐ vận chuyển HH bằng đường biển với việc đẩy mạnh hoạt động XK của các DN VN. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: Trong khuôn khổ của một LATS, do giới hạn về dung lượng và thời gian, phạm vi nghiên cứu được giới hạn cụ thể như sau:
  16. 4 - Về nội dung nghiên cứu: Theo quy định tại Điều 151 BLHHVN 2015, người vận chuyển có rất nhiều trường hợp được miễn trách như quy định tại khoản 1, 2 và 3. Tuy nhiên, LATS chỉ nghiên cứu các trường hợp miễn trách quan trọng nhất, hay xảy ra tranh chấp nhất trong thực tiễn thương mại hàng hải quốc tế, được quy định tại khoản 2. Đó là trường hợp người vận chuyển được miễn hoàn toàn trách nhiệm, nếu tổn thất HH xảy ra trong 17 trường hợp được quy định từ a-r, bao gồm: a) Lỗi của thuyền trưởng, thuyền viên, hoa tiêu hàng hải hoặc người làm công của người vận chuyển trong việc điều khiển hoặc quản trị tàu; b) Hỏa hoạn không do người vận chuyển gây ra; c) Thảm họa hoặc tai nạn hàng hải trên biển, vùng nước cảng biển mà tàu biển được phép hoạt động; d) Thiên tai; đ) Chiến tranh; e) Hành động xâm phạm trật tự và an toàn công cộng mà bản thân người vận chuyển không gây ra; g) Hành động bắt giữ của người dân hoặc cưỡng chế của Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác; h) Hạn chế về phòng dịch; i) Hành động hoặc sự sơ suất của người giao hàng, chủ sở hữu hàng, đại lý hoặc đại diện của họ; k) Đình công hoặc các hành động tương tự khác của người lao động do bất kỳ nguyên nhân nào làm đình trệ hoàn toàn hoặc một phần công việc; l) Bạo động hoặc gây rối; m) Hành động cứu người hoặc cứu tài sản trên biển; n) Hao hụt về khối lượng, trọng lượng hoặc mất mát, hư hỏng khác của hàng hóa xảy ra do chất lượng, khuyết tật ẩn tỳ hoặc khuyết tật khác của hàng hóa; o) Hàng hóa không được đóng gói đúng quy cách; p) Hàng hóa không được đánh dấu ký, mã hiệu đúng quy cách hoặc không phù hợp; q) Khuyết tật ẩn tỳ của tàu biển mà những người có trách nhiệm không phát hiện được, mặc dù đã thực hiện nhiệm vụ một cách mẫn cán; r) Bất kỳ nguyên nhân nào khác xảy ra mà người vận chuyển không có lỗi hoặc không cố ý gây ra tổn thất hoặc không phải do người làm công, đại lý của người vận chuyển có lỗi gây ra. Trường hợp có người được hưởng quyền miễn hoàn toàn trách nhiệm của người vận chuyển theo quy định của pháp luật hoặc theo sự thỏa thuận ghi trong HĐ thì người đó phải chứng minh rằng người vận chuyển đã không có lỗi, không cố ý hoặc những người làm công, đại lý của người vận chuyển cũng không có lỗi hoặc không cố ý gây ra sự mất mát, hư hỏng của hàng hóa. Vì hoạt động XNK trong thương mại quốc tế của DN VN gồm hai loại là hoạt động XK và hoạt động NK. Cả hai hoạt động này đều có mối quan hệ chặt chẽ với HĐ vận chuyển HH bằng đường biển. Tuy nhiên, trong khuôn khổ Luận án này chỉ phân tích ảnh hưởng của việc nghiên cứu các trường hợp miễn trách của người vận chuyển đối với hoạt động XK của DN VN, không nghiên cứu hoạt động NK. Luận án không nghiên cứu hoạt động NK do chủ trương nhất quán và xuyên suốt hiện nay của Đảng và
  17. 5 Nhà nước VN là đẩy mạnh XK, phát triển XK theo mô hình tăng trưởng bền vững và hợp lý, luôn gắn liền với chủ trương về hội nhập quốc tế về KT của đất nước và quá trình tự do hóa thương mại. - Về không gian: Nghiên cứu các trường hợp miễn trách của người chuyên chở HH bằng đường biển theo HĐ vận chuyển HH bằng đường biển do các DN XK VN ký với DN vận tải trong nước hoặc DN vận tải nước ngoài để vận chuyển HH của mình. Luận án không nghiên cứu các trường hợp miễn trách của người chuyên chở HH bằng đường biển theo vận đơn đường biển. Do vận đơn đường biển có chức năng là bằng chứng của HĐ thuê tàu biển nên HĐ thuê tàu biển hay HĐ vận chuyển HH bằng đường biển rộng hơn nhiều so với vận đơn đường biển. Nghiên cứu các trường hợp miễn trách của người chuyên chở HH bằng đường biển theo HĐ vận chuyển HH bằng đường biển tức là đã nghiên cứu các trường hợp miễn trách của người chuyên chở HH bằng đường biển theo vận đơn đường biển. -Về thời gian: Dữ liệu dùng để thực hiện Luận án được thu thập trong khoảng thời gian chủ yếu từ năm 2015- năm ban hành BLHHVN 2015- cho đến hết năm 2020. Khi đề xuất giải pháp, luận án đề xuất giải pháp từ nay đến năm 2030. 4. Phương pháp nghiên cứu: LATS sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: Phương pháp hệ thống hóa, phương pháp phân tích, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp, phương pháp nghiên cứu tình huống, phương pháp phỏng vấn chuyên sâu, phương pháp điều tra bằng bảng hỏi. 5. Kết quả nghiên cứu và những điểm mới của Luận án 5.1. Những điểm mới của luận án Kết quả nghiên cứu của đề tài có những điểm mới sau đây: Thứ nhất: Là LATS KT đầu tiên nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến các trường hợp miễn trách của người vận chuyển theo HĐ vận chuyển HH bằng đường biển và đặt nó trong mối quan hệ với việc đẩy mạnh hoạt động XK của DN VN. Thứ hai: Luận án đã hệ thống hoá những luận điểm khoa học mang tính lý luận về các trường hợp miễn trách của người vận chuyển theo HĐ vận chuyển HH bằng đường biển để làm rõ các khái niệm về HĐ vận chuyển HH bằng đường biển; các trường hợp miễn trách của người vận chuyển; đặc điểm về các trường hợp miễn trách của người vận chuyển theo HĐ vận chuyển HH bằng đường biển và mối quan hệ giữa HĐ vận chuyển HH bằng đường biển với HĐ XK HH.
  18. 6 Thứ ba: Phân tích các quy định của pháp luật VN về các trường hợp miễn trách của người vận chuyển theo HĐ vận chuyển HH bằng đường biển, chỉ ra những điểm mà DN XK VN cần lưu ý và từ đó thấy rõ sự cần thiết phải nghiên cứu các trường hợp miễn trách của người vận chuyển nhằm đẩy mạnh hoạt động XK của DN VN. Thứ tư: Đánh giá thực trạng áp dụng quy định về các trường hợp miễn trách của người vận chuyển theo HĐ vận chuyển HH bằng đường biển tại các DN XK VN, trên cơ sở đó xác định những luận cứ khoa học cho việc đề xuất những giải pháp cụ thể để DN XK VN đẩy mạnh hoạt động XK trên cơ sở ứng phó khi gặp các trường hợp miễn trách của người vận chuyển theo HĐ vận chuyển HH bằng đường biển. 5.2. Kết quả nghiên cứu và giá trị thực tiễn của Luận án - Luận án là tài liệu tham khảo có giá trị đối với các DN XK VN, đặc biệt là đối với các DN XK VN ký kết HĐ vận chuyển HH XK bằng đường biển. - Luận án là tài liệu phục vụ cho việc giảng dạy, học tập và nghiên cứu về hoạt động XK HH của DN XK, về HĐ vận chuyển HH bằng đường biển, về pháp luật và về các trường hợp miễn trách của người vận chuyển HH bằng đường biển tại các cơ sở đào tạo KT, thương mại, pháp luật ở VN. - Các nhóm giải pháp về hoàn thiện quy định của pháp luật đối với các trường hợp miễn trách của người vận chuyển HH bằng đường biển, xây dựng chiến lược XK có giá trị hữu ích đối với cơ quan lập pháp, hành pháp và các tòa án, trọng tài của VN. Các nhóm giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực, ký kết và thực hiện HĐ XK, HĐ vận chuyển HH bằng đường biển, ứng phó khi người vận chuyển được miễn trách theo HĐ vận chuyển HH bằng đường biển có giá trị áp dụng với các DN XK VN. 6. Kết cấu của Luận án Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của Luận án gồm 4 chương: Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề liên quan đến luận án Chương 2. Cơ sở lý luận về nghiên cứu các trường hợp miễn trách của người vận chuyển theo HĐ vận chuyển HH bằng đường biển nhằm đẩy mạnh hoạt động XK của các DN VN. Chương 3. Thực tiễn áp dụng quy định về các trường hợp miễn trách của người vận chuyển theo HĐ vận chuyển HH bằng đường biển tại các doanh nghiệp XK VN và những vấn đề đặt ra. Chương 4. Phương hướng và giải pháp tăng cường vận dụng các trường hợp miễn trách của người vận chuyển theo HĐ vận chuyển HH bằng đường biển để đẩy mạnh hoạt động XK của các DN XK VN.
  19. 7 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Cho đến nay, trách nhiệm của người chuyên chở HH theo HĐ vận chuyển HH bằng đường biển là vấn đề thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu và học giả ở VN và trên thế giới. Tuy nhiên, các luận án, các công trình khoa học hay bài báo chỉ mới dừng lại ở nghiên cứu hoặc là trách nhiệm của người chuyên chở đường biển theo nguồn luật quốc tế hoặc trách nhiệm của người chuyên chở đường biển theo nguồn luật VN mà chưa có sự so sánh giữa hai nguồn luật cũng như chưa có nghiên cứu riêng nào về các căn cứ miễn trách của người chuyên chở đường biển theo HĐ vận chuyển HH bằng đường biển để đẩy mạnh hoạt động XK của DN VN. Nếu DN XK ứng phó tốt để giảm thiểu những trường hợp miễn trách của người chuyên chở HH bằng đường biển, DN sẽ không phải tự chịu tổn thất cho HH XK do những miễn trách đó gây nên, tiết kiệm được chi phí XK. DN XK sẽ nâng cao được doanh thu hay kim ngạch XK, đẩy mạnh được hoạt động XK. Mặc dù vậy cho đến nay cũng có một số công trình nghiên cứu ít nhiều đề cập đến những vấn đề có liên quan đến đề tài của Luận án. Vì vậy, để có cái nhìn tổng quan về tình hình nghiên cứu những vấn đề liên quan đến phạm vi nghiên cứu thuộc đề tài của LATS này, NCS sẽ tổng hợp tình hình nghiên cứu ở VN và ở nước ngoài, theo 2 nhóm vấn đề: Những nghiên cứu về các trường hợp miễn trách của người vận chuyển theo HĐ vận chuyển HH bằng đường biển và những nghiên cứu về hoạt động XK của các DN VN. Cho đến nay, không có nghiên cứu nào đề cập đến các trường hợp miễn trách của người vận chuyển theo HĐ vận chuyển HH bằng đường biển để đẩy mạnh hoạt động XK của các DN VN. 1.1.1. Tình hình nghiên cứu về các trường hợp miễn trách của người vận chuyển theo hợp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường biển Trong số những nghiên cứu liên quan đến trách nhiệm và các trường hợp miễn trách của người chuyên chở theo HĐ vận chuyển HH bằng đường biển, tiêu biểu gồm: - LATS của AA Sefara, “Basis of carrier’s liability in carriage of goods by sea”, được hoàn thành vào năm 2014, nghiên cứu các vấn đề liên quan đến cơ sở trách nhiệm của người chuyên chở đối với mất mát, hư hỏng HH hoặc chậm giao hàng. Cơ sở của nghiên cứu là so sánh các công ước hàng hải chính như Quy tắc Hague, Quy tắc Hague-Visby, Quy tắc Hamburg và Quy tắc Rotterdam để chỉ ra sự thay đổi về trách nhiệm của người chuyên chở qua các công ước này, giúp người đọc nhận biết được sự
  20. 8 tiến bộ của những công ước ra đời sau về trách nhiệm của người vận chuyển, trong đó có quy định về trường hợp miễn trách. Nghiên cứu này đề cập sâu đến trường hợp miễn trách về lỗi hải vận- là trường hợp miễn trách đầu tiên trong 17 miễn trách của người chuyên chở theo Quy tắc Hague-Visby. Lỗi hải vận là trường hợp miễn trừ đối với các hành vi sơ suất hay khuyết điểm của thuyền trưởng, thủy thủ, hoa tiêu hàng hải hoặc người làm công của người chuyên chở trong việc đi biển hoặc quản trị tàu. Người chuyên chở nếu muốn được hưởng miễn trách theo Quy tắc Hague - Visby phải chứng minh một cách rõ ràng rằng sơ suất trong điều khiển và quản trị tàu là nguyên nhân duy nhất và trực tiếp của sự mất mát hoặc thiệt hại gây ra cho HH (AA Sefara, 2014). - Bài viết của Lưu Thiết Anh “Quy định điều khoản miễn trách với người vận chuyển đường biển quốc tế” đã chỉ ra sự phát triển của các quy định về trường hợp miễn trách đối với người vận chuyển đường biển qua từng thời kỳ và từng điều ước quốc tế có liên quan. Theo Lưu Thiết Anh, từ thế kỷ 15 đến nay, đã có sự phát triển đột phá về trách nhiệm cũng như miễn trách đối với người vận chuyển đường biển. Năm 1893, Mỹ cho ra đời Bộ luật hàng hải (Harter Act) vừa yêu cầu người vận chuyển phải thận trọng trong việc điều khiển và quản trị tàu, vừa quy định về các trường hợp miễn trách đối với người vận chuyển khi thuyền trưởng hoặc thuyền viên có lỗi trong quá trình điều khiển và quản trị tàu gây tổn thất đến HH (Lưu Thiết Anh, 2016, tr. 179). Ngày 25/8/1924, đại diện của Chính phủ nhiều nước đã thông qua Quy tắc Hague tại Brussel (Bỉ). Điều 4 khoản 2 Quy tắc này đã quy định cụ thể về 17 trường hợp miễn trách cho người vận chuyển, phân làm 2 loại là miễn trách do có lỗi và miễn trách ngay cả khi người vận chuyển không có lỗi. Sau đó, Quy tắc Visby ra đời, nhằm mục đích cải tiến Quy tắc Hague nên phạm vi của miễn trách đối với người vận chuyển đã mở rộng cho cả đại lý và nhân viên của người vận chuyển. Tiếp theo là sự ra đời của Quy tắc Hamburg, theo đó đã giới hạn lại các miễn trách đối với người vận chuyển, xây dựng nền tảng trách nhiệm mới cho người vận chuyển là chế độ trách nhiệm có lỗi hoàn toàn, nghĩa là chỉ cần có lỗi là phải chịu trách nhiệm, không được miễn trách. Về việc chứng minh lỗi, người vận chuyển phải chứng minh mình không có lỗi thì mới được miễn trách, ngoài ra cũng giao việc chứng minh không được hưởng miễn trách do hỏa hoạn cho người đòi bồi thường. Cuối cùng là sự ra đời của Quy tắc Rotterdam năm 2008. Điều 17 của Quy tắc này quy định về các miễn trách, về cơ bản cũng giống Quy tắc Hamburg, dựa trên nguyên tắc suy đoán lỗi, tuy nhiên có sự khác biệt là hỏa hoạn được liệt kê vào các trường hợp miễn trách, nhưng nếu người đòi bồi thường chứng minh được hỏa hoạn do lỗi của người vận chuyển gây ra thì người vận chuyển sẽ không được hưởng miễn trách nữa. Đối với trường hợp HH bị tổn