Luận án Kỹ năng tuyên truyền bằng lời tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức của Báo cáo viên

pdf 327 trang vuhoa 24/08/2022 8581
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Kỹ năng tuyên truyền bằng lời tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức của Báo cáo viên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_ky_nang_tuyen_truyen_bang_loi_tu_tuong_ho_chi_minh.pdf

Nội dung text: Luận án Kỹ năng tuyên truyền bằng lời tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức của Báo cáo viên

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN  Đinh Thị Mai KỸ NĂNG TUYÊN TRUY ỀN BẰNG LỜI TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠO ĐỨC CỦA BÁO CÁO VI ÊN LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC Hà Nội - 2013 1
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN  Đinh Thị Mai KỸ NĂNG TUYÊN TRUY ỀN BẰNG LỜI TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠO ĐỨC CỦA BÁO CÁO VIÊN Chuyên ngành: Tâm lý học xã hội Mã số: Chuyên ngành đào tạo thí điểm LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÂM LÝ HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. GS.TS TRẦN THỊ MINH ĐỨC 2. PGS.TS NGUYỄN HỒI LOAN Hà Nội - 2013 2
  3. MỤC LỤC Trang Lời cam đoan Mục lục Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các biểu đồ, sơ đồ MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN NGHIÊN CỨU KỸ NĂNG TUYÊN TRUYỀN BẰNG LỜI TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠO ĐỨC CỦA BÁO CÁO VIÊN CƠ SỞ 6 1.1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 6 1.1.1 Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài 6 1.1.2 Tình hình nghiên cứu ở trong nƣớc 17 1.2 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KỸ NĂNG 22 1.2.1 Khái niệm kỹ năng 22 1.2.2 Các giai đoạn hình thành và phát triển kỹ năng 26 1.3 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KỸ NĂNG TUYÊN TRUYỀN BẰNG LỜI 26 1.3.1 Tuyên truyền 26 1.3.2 Tuyên truyền bằng lời 30 1.3.3 Khái niệm kỹ năng tuyên truyền bằng lời 33 1.4 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KỸ NĂNG TUYÊN TRUYỀN BẰNG LỜI TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠO ĐỨC CỦA BÁO CÁO VIÊN CƠ SỞ 34 1.4.1 Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đạo đức 34 1.4.2 Tuyên truyền bằng lời tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đạo đức 37 1.4.3 Báo cáo viên cơ sở 41 1.4.4 Khái niệm kỹ năng tuyên truyền bằng lời tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đạo đức của báo cáo viên cơ sở 42 1.4.5 Một số kỹ năng tuyên truyền bằng lời tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đạo đức của báo cáo viên cơ sở 43 1.4.6 Các tiêu chí đánh giá mức độ kỹ năng tuyên truyền bằng lời tƣ tƣởng Hồ 67 Chí Minh về đạo đức của báo cáo viên cơ sở 1.5 MỘT SỐ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỚI KỸ NĂNG TUYÊN TRUYỀN BẰNG LỜI TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠO ĐỨC CỦA BÁO CÁO VIÊN CƠ SỞ 69 1.5.1 Một số yếu tố chủ quan 70 1.5.2 Một số yếu tố khách quan 74 4
  4. Chƣơng 2: TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 79 2.1 TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU LÝ LỤÂN 79 2.1.1 Mục đích nghiên cứu lý luận 79 2.1.2 Nội dung nghiên cứu lý luận 79 2.1.3 Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận 79 2.2 TỔ CHỨC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN 80 2.2.1 Mục đích nghiên cứu thực tiễn 80 2.2.2 Nội dung nghiên cứu thực tiễn 81 2.2.3 Các giai đoạn và phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn 81 2.3 PHƢƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU VÀ THANG ĐÁNH GIÁ 94 2.3.1 Phƣơng pháp xử lý số liệu khảo sát thực trạng 94 2.3.2 Thang đo và cách tính toán 96 Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG VÀ THỰC NGHIỆM KỸ NĂNG TUYÊN TRUYỀN BẰNG LỜI TƢ TƢỞNG HỒ 98 CHÍ MINH VỀ ĐẠO ĐỨC CỦA BÁO CÁO VIÊN CƠ SỞ 3.1 THỰC TRẠNG MỨC ĐỘ KỸ NĂNG VÀ HIỆU QUẢ TUYÊN TRUYỀN BẰNG LỜI TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠO ĐỨC 98 CỦA BÁO CÁO VIÊN CƠ SỞ NÓI CHUNG 3.1.1 Đánh giá khái quát thực trạng mức độ kỹ năng tuyên truyền bằng lời tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đạo đức của đội ngũ báo cáo viên cơ sở nói 98 chung 3.1.2 Đánh giá hiệu quả tuyên truyền bằng lời tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đạo đức của báo cáo viên cơ sở 100 3.2 THỰC TRẠNG MỨC ĐỘ MỘT SỐ KỸ NĂNG TUYÊN TRUYỀN BẰNG LỜI TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠO ĐỨC CỦA BÁO VIÊN CƠ SỞ 102 3.2.1 Thực trạng mức độ kỹ năng thiết lập mối quan hệ của báo cáo viên cơ sở trong tuyên truyền bằng lời tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đạo đức 102 3.2.2 Thực trạng mức độ kỹ năng quan sát của báo cáo viên cơ sở trong tuyên truyền bằng lời tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đạo đức 111 3.2.3 Thực trạng mức độ kỹ năng thuyết phục của báo cáo viên cơ sở trong tuyên truyền bằng lời tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đạo đức 119 5
  5. Thực trạng mức độ kỹ năng đối thoại của báo cáo viên cơ sở trong tuyên 3.2.4 137 truyền bằng lời tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đạo đức 3.2.5 Đánh giá chung kết quả nghiên cứu một số kỹ năng tuyên truyền bằng lời tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức của báo cáo viên cơ sở 145 3.2.6 Tƣơng quan giữa các kỹ năng của báo cáo viên cơ sở trong tuyên truyền bằng lời tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đạo đức 149 3.3 THỰC TRẠNG MỘT SỐ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỚI KỸ NĂNG TUYÊN TRUYỀN BẰNG LỜI TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠO ĐỨC CỦA BÁO CÁO VIÊN CƠ SỞ 152 3.3.1 Thực trạng một số yếu tố chủ quan 153 3.3.2 Thực trạng một số yếu tố khách quan 160 3.3.3 Đánh giá chung tác động của các yếu tố chủ quan và khách quan tới kỹ năng tuyên truyền tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đạo đức 167 của báo cáo viên cơ sở 3.4 KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM TÁC ĐỘNG 168 3.4.1 Đánh giá chung về kết quả thực nghiệm tác động 168 3.4.2 Các kỹ năng tuyên truyền bằng lời tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đạo đức của báo cáo viên cơ sở sau thực nghiệm 170 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 183 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 188 TÀI LIỆU THAM KHẢO 189 PHỤ LỤC 6
  6. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Xin đọc là BCV Báo cáo viên BCVCS Báo cáo viên cơ sở CC Cao cấp CBTG Cán bộ tuyên giáo CĐ Cao đẳng ĐH Đại học ĐTB Điểm trung bình ĐLC Độ lệch chuẩn K Khá KN Kỹ năng KNTT Kỹ năng tuyên truyền KNTTBL Kỹ năng tuyên truyền bằng lời N Khách thể TC Trung cấp TB Trung bình TT Tuyên truyền TTBL Tuyên truyền bằng lời TN Thực nghiệm T Tốt SC Sơ cấp SL Số lƣợng 7
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 1.1 Danh mục các biểu hiện KNTTBL tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về 64 đạo đức của báo cáo viên cơ sở Bảng 2.1: Mẫu khách thể nghiên cứu là báo cáo viên cơ sở 85 Bảng 2.2: Mẫu khảo sát khách thể là cán bộ tuyên giáo 86 Bảng 2.3: Mẫu khách thể nghiên cứu là ngƣời đƣợc tuyên truyền 86 Bảng 3.1: Mức độ KNTTBL tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đạo đức của 99 BCVCS nói chung qua đánh giá của CBTG, ngƣời đƣợc TT và BCVCS Bảng 3.2: Hiệu quả tuyên truyền bằng lời tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đạo 100 đức của BCVCS nói chung Bảng 3.3: ĐTB, mức độ kỹ năng thiết lập mối quan hệ của báo cáo viên cơ 103 sở Bảng 3.4: ĐTB, mức độ kỹ năng quan sát của báo cáo viên cơ sở 112 Bảng 3.5: ĐTB, mức độ kỹ năng thuyết phục của báo cáo viên cơ sở 121 Bảng 3.6: ĐTB, mức độ kỹ năng đối thoại của báo cáo viên cơ sở 139 Bảng 3.7: Tổng hợp kết quả nghiên cứu về một số KNTTBL tƣ tƣởng Hồ 147 Chí Minh về đạo đức của BCVCS Bảng 3.8: Tác động của một số yếu tố tới KNTTBL tƣ tƣởng Hồ Chí Minh 152 về đạo đức của BCVCS qua đánh giá của BCVCS và CBTG Bảng 3.9: Động cơ tuyên truyền bằng lời tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đạo 153 đức của báo cáo viên cơ sở Bảng 3.10: Sự hiểu biết của báo cáo viên cơ sở khi tuyên truyền 155 Bảng 3.11: Thái độ của BCVCS đối với TTBL tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về 157 đạo đức Bảng 3.12: Thực trạng sự lãnh đạo của cấp uỷ, tổ chức đảng 160 Bảng3.13: Điều kiện, phƣơng tiện tuyên truyền của báo cáo viên cơ sở 162 Bảng 3.14 Thực trạng công tác bồi dƣỡng, tập huấn cho báo cáo viên cơ sở 163 Bảng 3.15: Dự báo tác động thay đổi của một số yếu tố tác động tới KNTTBL 167 tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đạo đức của báo cáo viên cơ sở 8
  8. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 3.1: Đánh giá chung kỹ năng và hiệu quả tuyên truyền bằng lời tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đạo đức của BCVCS nói chung 101 Biểu đồ 3.2: Đánh giá chung các biểu hiện KN thiết lập mối quan hệ của 104 BCVCS Biểu đồ 3.3: Đánh chung các biểu hiện KN quan sát của BCVCS 113 Biểu đồ 3.4: Đánh giá chung các biểu hiện KN thuyết phục của BCVCS 122 Biểu đồ 3.5 Đánh giá chung các biểu hiện KN đối thoại của BCVCS 138 Biểu đồ 3.6: Đánh giá chung mức độ biểu hiện một số KNTTBL tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đạo đức của báo cáo viên cơ sở 146 Biểu đồ 3.7: Động cơ tuyên truyền của báo cáo viên cơ sở 154 Biểu đồ 3.8: Mức độ hiểu biết của báo cáo viên cơ sở khi tuyên truyền 156 Biểu đồ 3.9: Mức độ các KN của BCVCS trƣớc và sau thực nghiệm 168 Biểu đồ 3.10: ĐTB, mức độ một số kỹ năng của BCVCS trƣớc và sau thực nghiệm 169 Biểu đồ 3.11: KN thiết lập mối quan hệ của BCVCS trƣớc và sau thực nghiệm 171 Biểu đồ 3.12: KN quan sát của BCVCS trƣớc và sau TN 173 Biều đồ 3.13: KN thuyết phục của BCVCS trƣớc và sau TN 178 Biểu đồ 3.14: Kỹ năng đối thoại của BCVCS trƣớc và sau thực nghiệm 179 9
  9. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Trang Sơ đồ 3.1: Mối tƣơng quan giữa các KNTTBL tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đạo đức của BCVCS 149 Sơ đồ 3.2 Tƣơng quan giữa các KN của BCVCS và các yếu tố chủ quan tác động tới các kỹ năng này 159 Sơ đồ 3.3: Tƣơng quan giữa các KN của BCVCS và các yếu tố khách quan tác động tới KN 166 10
  10. MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1. Xã hội không chỉ cần con ngƣời có tài mà còn phải có đạo đức. Thiếu đạo đức, con ngƣời sống không chỉ tác động xấu, có hại cho ngƣời khác, mà còn tác động tiêu cực tới cộng đồng, làm băng hoại xã hội. Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đạo đức là sản phẩm tinh thần quý giá của Đảng, Nhà nƣớc và của dân tộc ta, là nền tảng đạo đức xã hội. Tuyên truyền tƣ tƣởng này đến mỗi cán bộ, mỗi ngƣời dân là việc làm rất quan trọng, góp phần củng cố và làm tăng thêm niềm tin của nhân dân đối với Đảng, với chế độ và sự an toàn của từng gia đình cũng nhƣ của cả xã hội trong hiện tại và tƣơng lai; giúp mỗi cá nhân hình thành thế giới quan và nhân sinh quan đạo đức đúng đắn; từ đó vận dụng vào giải quyết những vấn đề trong thực tiễn một cách phù hợp. 1.2. Có nhiều hình thức tuyên truyền tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đạo đức đến ngƣời dân. Trong đó, tuyên truyền bằng lời tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đạo đức là hình thức cơ bản và đƣợc sử dụng phổ biến hiện nay. Bằng lời nói trực tiếp của mình, báo cáo viên có thể làm cho ngƣời dân hiểu, tin tƣởng và hành động theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đạo đức. Tuy nhiên, thực tế chất lƣợng, hiệu quả tuyên truyền bằng lời tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đạo đức còn có hạn chế, bất cập. Điều này xuất phát từ trình độ kỹ năng tuyên truyền bằng lời tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đạo đức của báo cáo viên, nhất là báo cáo viên cơ sở chƣa cao. Một bộ phận báo cáo viên thể hiện sự lúng túng trong việc thiết lập mối quan hệ với ngƣời nghe; khả năng quan sát, thuyết phục và đối thoại trong tuyên truyền bằng lời tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đạo đức chƣa tốt. Do vậy, đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ báo cáo viên, đặc biệt báo cáo viên cơ sở có kỹ năng tuyên truyền bằng lời tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đạo đức tốt, đáp ứng yêu cầu của công việc là một nhiệm vụ quan trọng và cấp bách hiện nay của cấp uỷ, tổ chức đảng các cấp. 1.3. Để thực hiện nhiệm vụ quan trọng đặt ra đối với các cấp uỷ, tổ chức đảng các cấp rất cần các nghiên cứu khoa học chỉ ra kỹ năng tuyên truyền bằng lời tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đạo đức của báo cáo viên là gì, thực trạng mức độ kỹ năng này ở báo cáo viên, nhất là báo cáo viên cơ sở hiện nay nhƣ thế nào? Những yếu tố 1
  11. nào tác động tới kỹ năng này và cần các biện pháp nào để nâng cao kỹ năng tuyên truyền bằng lời tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đạo đức của báo cáo viên trong tình hình hiện nay. Tuy nhiên cho đến thời điểm hiện tại các vấn đề này vẫn là mới mẻ. Với những lý do trên, chúng tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài luận án: “Kỹ năng tuyên truyền bằng lời tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đạo đức của báo cáo viên”. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Từ kết quả nghiên cứu lí luận và thực trạng KNTTBL, đề tài đƣa ra một số biện pháp nâng cao KNTTBL tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đạo đức của BCVCS, góp phần nâng cao hiệu quả tuyên truyền của họ. 3. ĐỐI TƢỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU 3.1.Đối tƣợng nghiên cứu Biểu hiện, mức độ biểu hiện một số KNTTBL tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đạo đức của BCVCS và yếu tố tác động tới KN này. 3.2. Khách thể nghiên cứu Tổng số khách thể của quá trình nghiêu cứu gồm: - Các khách thể đƣợc thăm dò ý kiến để phục vụ cho việc thiết kế công cụ điều tra là 76 khách thể, trong đó gồm: 6 chuyên gia, 40 BCVCS và 30 CBTG. - Khách thể trong giai đoạn điều tra thử gồm: 40 BCVCS trên địa bàn Hà Nội. - Khách thể điều tra chính thức: + Đề tài nghiên cứu trên 182 BCVCS đã TTBL tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đạo đức; 125 CBTG tỉnh, huyện và tƣơng đƣơng và 278 ngƣời đã đƣợc báo cáo viên cơ sở TTBL tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đạo đức. + Phỏng vấn sâu: 20 BCVCS, 10 CBTG và 20 ngƣời đƣợc TT. - Khách thể tác động thực nghiệm: 11 BCVCS trên địa bàn Hà Nội. 4. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU - Các KN quan trọng đảm bảo cho TTBL tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đạo đức của BCVCS có hiệu quả là KN thiết lập mối quan hệ, quan sát, thuyết phục và đối thoại chỉ đạt ở mức trung bình. Trong số các KN này, BCVCS thực hiện KN thiết lập mối quan hệ tốt hơn và thực hiện KN thuyết phục còn nhiều hạn chế hơn. 2
  12. - KNTTBL tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đạo đức của BCVCS chịu sự tác động chính từ các yếu tố chủ quan. Trong đó các yếu tố tác động khá mạnh và rõ nét tới KN này là động cơ TT, sự hiểu biết, công tác bồi dƣỡng, tập huấn cho BCVCS. - Nếu tổ chức bồi dƣỡng, tập huấn các chuyên đề tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đạo đức và KNTTBL tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đạo đức cho BCVCS thì có thể góp phần nâng cao KN này ở họ. 5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 5.1. Nghiên cứu lý luận Xây dựng cơ sở lý luận nghiên cứu KNTTBL tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đạo đức của BCVCS nhƣ: các khái niệm công cụ, biểu hiện, mức độ biểu hiện của một số KNTTBL tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đạo đức của BCVCS là KN thiết lập mối quan hệ, quan sát, thuyết phục, đối thoại; đồng thời xác định một số yếu tố chủ quan và khách quan tác động tới các KN này trong thực tiễn TTBL tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đạo đức của BCVCS. 5.2. Nghiên cứu thực tiễn - Làm rõ thực trạng mức độ biểu hiện một số KNTTBL tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đạo đức của BCVCS là KN thiết lập mối quan hệ, quan sát, thuyết phục và đối thoại; phân tích mức độ tác động của một số yếu tố chủ quan và khách quan tới thực trạng các KN này. - Làm rõ tính khả thi của biện pháp tác động nâng cao một số KNTTBL tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đạo đức của BCVCS. 6. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU 6.1.Về nội dung nghiên cứu Luận án không nghiên cứu tất cả các KNTTBL tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đạo đức mà chỉ tập trung nghiên cứu một số KNTTBL tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đạo đức là KN thiết lập mối quan hệ, quan sát, thuyết phục và đối thoại của BCVCS. 6.2. Về khách thể nghiên cứu Luận án chỉ nghiên cứu ở khách thể là báo cáo viên cấp uỷ đảng cơ sở gọi tắt là báo cáo viên cơ sở (BCVCS). 3
  13. 6.3. Về địa bàn nghiên cứu Luận án tập trung nghiên cứu các khách thể trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, Đồng Nai, thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. Đây là những địa bàn có điểm tƣơng đồng về kinh tế, chính trị và xã hội. 7. PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 7.1. Phƣơng pháp luận Luận án đƣợc nghiên cứu dựa trên các nguyên tắc phƣơng pháp luận cơ bản sau: - Nguyên tắc tâm lý học liên ngành: Nghiên cứu KNTTBL tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đạo đức của BCVCS trên cơ sở lý luận của tâm lý học xã hội, tâm lý học tuyên truyền và tâm lý học chính trị. - Nguyên tắc hoạt động: Tâm lý con ngƣời đƣợc thể hiện trong hoạt động và hoạt động của con ngƣời là cơ sở để hình thành tâm lý con ngƣời. Vì vậy, nghiên cứu các KNTTBL tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đạo đức của BCVCS cần phải xuất phát từ thực tiễn hoạt động TTBL tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đạo đức của họ, phải tổ chức hoạt động này để quan sát, đánh giá họ khi TT và phải xem xét tới đề cƣơng TT. - Nguyên tắc hệ thống: Tâm lý, hành vi con ngƣời là kết quả của sự tác động qua lại của nhiều yếu tố, vì thế nghiên cứu các KNTBL tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đạo đức của BCVCS cần xem xét trong mối quan hệ giữa chúng với nhau và giữa chúng với các yếu tố chủ quan, khách quan tác động tới chúng. 7.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể 7.2.1. Các phƣơng pháp thu thập thông tin: - Phƣơng pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu - Phƣơng pháp điều tra bảng hỏi - Phƣơng pháp phỏng vấn - Phƣơng pháp thảo luận nhóm - Phƣơng pháp phân tích sản phẩm hoạt động - Phƣơng pháp giải bài tập tình huống giả định - Phƣơng pháp chuyên gia - Phƣơng pháp quan sát - Phƣơng pháp thực nghiệm tác động. 4
  14. 7.2.2. Phƣơng pháp xử lý thông tin Sử dụng phần mềm SPSS phiên bản 16.0 để xử lý số liệu điều tra. 8. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN 8.1. Về lý luận Luận án đã hệ thống hoá và xác định đƣợc một số vấn đề lý luận cơ bản về KN, KNTTBL, KNTTBL tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đạo đức của BCVCS. Đặc biệt, luận án đã xây dựng đƣợc một khái niệm mới là KNTTBL tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đạo đức của BCVCS; xác định đƣợc những lý luận cơ bản (khái niệm, mức độ, biểu hiện, tiêu chí đánh giá) về một số KN quan trọng của BCVCS trong TTBL tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đạo đức và các yếu tố tác động tới KNTTBL tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đạo đức của BCVCS. Các kết quả này góp phần làm sáng tỏ lý luận tâm lý học TT và tâm lý học chính trị ở nƣớc ta hiện nay. 8.2. Về thực tiễn Luận án đã chỉ ra thực trạng mức độ biểu hiện các KN cơ bản của BCVCS trong TTBL tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đạo đức (KN thiết lập mối quan hệ, quan sát, thuyết phục và đối thoại); xác định mức độ ảnh hƣởng của một số yếu tố tới KNTTBL tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đạo đức của BCVCS và làm rõ tính khả thi của biện pháp tác động nâng cao KN này. Các kết quả đó góp phần làm cơ sở khoa học cho việc hình thành, thực hiện các KNTTBL tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đạo đức của báo cáo viên và nâng cao hiệu quả học tập, làm theo tƣ tƣởng, tấm gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh ở nƣớc ta hiện nay. 9.KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục các công trình liên quan tới luận án, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận án đƣợc kết cấu theo 3 chƣơng: Chƣơng 1. Cơ sở lí luận nghiên cứu kỹ năng tuyên truyền bằng lời tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đạo đức của báo cáo viên cơ sở Chƣơng 2. Tổ chức và phƣơng pháp nghiên cứu Chƣơng 3. Kết quả nghiên cứu thực trạng và thực nghiệm kỹ năng tuyên truyền bằng lời tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đạo đức của báo cáo viên cơ sở. 5
  15. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN NGHIÊN CỨU KỸ NĂNG TUYÊN TRUYỀN BẰNG LỜI TƢ TƢỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐẠO ĐỨC CỦA BÁO CÁO VIÊN CƠ SỞ 1.1.TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1.1. Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngoài 1.1.1.1. Nghiên cứu về tuyên truyền, kỹ năng tuyên truyền nói chung Thuật ngữ “Tuyên truyền” (theo tiếng La tinh là Propagare, tiếng Anh là Propaganda) có nguồn gốc từ châu Âu vào năm 1622 khi Giáo hoàng La Mã XV thành lập một bộ phận đặc biệt trong Giáo hội Công giáo để có hệ thống truyền giáo lý Tin lành trên khắp thế giới. Thuật ngữ này đƣợc sử dụng với ý nghĩa gây ảnh hƣởng đến niềm tin về các vấn đề tôn giáo, đặc biệt là để phổ biến các ý tƣởng nhằm thuyết phục, lôi kéo ngƣời khác phấn đấu theo đức tin của đạo Tin lành. Đến thế kỷ thứ XVIII, thuật ngữ “Tuyên truyền” đã trở nên phổ biến hơn khi chính phủ các nƣớc và các tổ chức chính trị, xã hội nhận thức đƣợc tầm quan trọng của nó trong việc thuyết phục quần chúng. Đặc biệt sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, TT đã trở thành chủ đề tranh luận, nghiên cứu của nhiều nhà khoa học trên thế giới, nhất là ở Pháp, Mỹ, Đức, Liên Xô (cũ). Đến nay có nhiều công trình nghiên cứu lí luận và phƣơng pháp luận về TT nhƣng phần lớn mới dừng ở đặc điểm riêng biệt gắn với điều kiện chính trị, xã hội cụ thể, vì thế hiện còn thiếu vắng các nghiên cứu chuyên biệt dƣới góc độ tâm lý học về TT. Nghiên cứu TT chủ yếu bàn về bản chất, mục đích, vai trò, đặc điểm của TT trong đời sống chính trị, xã hội cụ thể nhiều hơn là chỉ ra những đặc điểm đặc trƣng, các cơ chế tâm lý, kỹ năng với tƣ cách là những vấn đề có lý luận và phƣơng pháp luận chung từ góc độ khoa học tâm lý. Đáng quan tâm là có sự khác biệt lớn trong tiếp cận thuật ngữ “Tuyên truyền” và KNTT ở Mỹ, Tây Âu (Đức, Pháp, Ý ) với Liên Xô (cũ) và các nƣớc Đông Âu diễn ra vào những năm đầu thế kỷ XIX. Với những nghiên cứu mà chúng tôi tiếp cận đƣợc đã cho thấy có hai hƣớng nghiên cứu cơ bản về tuyên truyền và kỹ năng tuyên truyền ở nƣớc ngoài. 6
  16. - Hướng thứ nhất: Tiếp cận tuyên truyền, kỹ năng tuyên truyền theo hướng điều khiển, điều chỉnh quan điểm, hành vi của người được tuyên truyền Đại diện cho hƣớng này là các nhà nghiên cứu ở Mỹ, Đức, Pháp, Ý và Tây Âu. Nhà tâm lý học ngƣời Mỹ Edward Bernays (2005) quan niệm, bản chất thuật ngữ “tuyên truyền” là lành mạnh và trong sáng nhƣng hoạt động TT thì trung tính, không xấu và không tốt, hoạt động TT xấu hay tốt phụ thuộc vào việc sử dụng những thông tin đƣợc công bố. Bernays nhấn mạnh “Tuyên truyền chỉ trở nên xấu xa và bị khiển trách khi người ta gieo rắc một cách có ý thức và có chủ tâm những gì họ biết là nói dối hay khi họ định tác động những gì họ biết là gây tổn hại đến công chúng” [128, tr.50]. Theo Bernays bản chất TT là sự thiết lập mối quan hệ hiểu biết lẫn nhau giữa một cá nhân và một nhóm. Đây là một hoạt động phức tạp nên không đòi hỏi một cách tuyệt đối hoá vào kết quả của nó, bởi còn phụ thuộc nhiều vào các yếu tố bên ngoài. Bernays cho rằng, TT có thể điều khiển làm thay đổi quan điểm của công chúng ở một mức độ nhất định với những cơ chế xác định, nếu các cá nhân, tổ chức TT hiểu đƣợc cơ chế, động cơ của tâm nhóm; đồng thời cần có mục tiêu và cố gắng đạt đƣợc mục tiêu thông qua sự hiểu biết chính xác về quần chúng; lựa chọn thời điểm tinh tế, thích hợp, xử lý sáng tạo trong các tình huống, biết dàn dựng những vấn đề, sự kiện có tính nổi bật để TT. Theo tác giả, nhà TT cần xây dựng cơ chế kiểm soát tâm nhóm, làm cho công chúng chấp nhận cho một ý tƣởng cụ thể hoặc hàng hoá tiến hành bằng cách tập trung, lựa chọn những ngƣời có vị trí, vai trò chính trong các nhóm để tuyên truyền và thông qua họ lan truyền ý tƣởng tới các thành viên trong nhóm. Đồng thời, nhà TT cũng phải biết thu hút sự chú ý, biết khai sáng cho công chúng thông qua các công cụ của TT. Tất cả các công cụ để chuyển tải ý tƣởng của con ngƣời với nhau đều là công cụ của TT. Vấn đề quan trọng đối với nhà TT là sử dụng công cụ nào cho hợp lý với từng đối tƣợng công chúng, bởi mỗi công cụ có giá trị tƣơng đối của nó [128]. Jacques Ellul (1965) lại cho rằng, TT là hoạt động có nhu cầu kép: nhu cầu thực hiện hoạt động TT của hệ thống cai trị và nhu cầu của ngƣời chịu ảnh hƣởng của hoạt động tuyên truyền. Ellul cho rằng, mục đích của tuyên truyền không phải chỉ dừng ở việc thay đổi các ý tƣởng mà là khơi dậy hành động, là để khiến cá nhân trung thành một 7
  17. cách không có lý trí vào một quá trình hành động, mất đi những sự phản ứng ngƣợc lại, là để dấy lên một hành động và một niềm tin huyền bí. Tuy nhiên, muốn đạt đƣợc mục đích đó, TT cần có điều kiện để tồn tại nhƣ: môi trƣờng xã hội có tính cá nhân và tính tập thể; có công cụ, phƣơng tiện điều khiển tâm lý, gây ảnh hƣởng tới công chúng; có các quan điểm, hệ tƣ tƣởng; có mức sống đạt tiêu chuẩn trung bình, có một nền văn hoá trung bình và có thông tin. Theo Ellul, TT cần mang tính tổng thể, phải sử dụng tất cả những phƣơng tiện, công cụ để TT nhằm tạo nên sức mạnh tổng hợp; phải kết hợp tuyên truyền bằng lời và hành động; phải kết hợp TT kín với công khai. TT cần tiến hành liên tục, kéo dài, không để lại một khoảng trống nào, từng giây, từng phút trong cuộc sống cá nhân, nó bao gồm những kích động liên tục, không ngắt quãng. TT cần có tổ chức; nội dung bên trong của TT cần có sự phù hợp với tâm thế con ngƣời. Nhà TT phải biết chính xác tình cảm, quan điểm, khuynh hƣớng hiện tại và khuôn mẫu trong đám đông mà mình đang muốn tiếp cận. TT phải diễn tả những dòng chảy cơ bản của xã hội, nó phải đƣợc kết hợp với tất cả sự phát triển thuộc kinh tế, chính trị, xã hội, hành chính và giáo dục. TT phải đúng lúc, sát với thực tế. Với những cách thức nhƣ trên, Ellul cho rằng hoạt động tuyên truyền có thể ảnh hƣởng tới tâm lý con ngƣời. TT có thể hoàn thiện nhân cách và sắp xếp các đặc điểm nhân cách của một cá nhân thành một hệ thống và làm thành khuôn mẫu. TT làm cho con ngƣời thay đổi theo những quan điểm, quan niệm đã định sẵn nhƣng nó cũng làm khơi dậy ý thức cá nhân và ý thức nhóm [134]. Đồng tình với những quan điểm của Ellul, tác giả Radal Marlin (2002) cho rằng, dù đƣợc tiếp cận ở góc độ nào thì bản chất TT vẫn là đè nén tự do, tự chủ cá nhân. Marlin cho rằng, TT trƣớc tiên là nhằm mục đích gây ảnh hƣởng đến nhiều ngƣời ở cách tổ chức và có chủ ý. TT có thể đánh lừa đối tƣợng mục tiêu và sử dụng ảnh hƣởng tâm lý để ngăn chặn hoặc bỏ qua những suy nghĩ lý trí. Đó là sự nỗ lực của các tổ chức thông qua truyền thông ảnh hƣởng một cách sâu sắc tới niềm tin hay hành động hoặc thái độ của đông đảo các tầng lớp trong xã hội bằng cách ngăn chặn hoặc phá hoại những thông tin đầy đủ, đúng đắn tới họ. Vì thế, có vấn đề thuộc về đạo đức trong tuyên truyền chính là đã sử dụng thông tin sai lệch để tạo tình cảm và gây áp lực tâm lý đối với nhiều ngƣời, là sự thiếu dân chủ, áp đặt thông tin tới công chúng. TT sẽ trở nên tốt đẹp nếu nó mang tới cá nhân trong xã hội những thông tin đầy đủ, chính xác, không ngăn chặn hoặc làm sai lệch thông tin [138]. 8
  18. Richard Alan Nelson (1996) đã thể hiện sự nhất trí với quan điểm của Marlin khi cho rằng, TT là ngăn chặn hoặc phá huỷ thông tin. Tuy nhiên, Nelson nhấn mạnh vào tính hệ thống, tính mục đích và phƣơng tiện của TT đó là nỗ lực gây ảnh hƣởng đến cảm xúc, thái độ, quan điểm và hành động của đối tƣợng vì mục tiêu chính trị cụ thể hay mục đích thƣơng mại bằng cách kiểm soát thông điệp trên các phƣơng tiện truyền thông đại chúng và các kênh TT trực tiếp Theo Nelson, sự thành công của TT nhờ vào khả năng huy động các lực lƣợng, phƣơng tiện để gây ảnh hƣởng tới mọi ngƣời trong xã hội. Nhƣng quan trọng nhất là phải kiểm soát các luồng thông tin tới cá nhân, nhóm xã hội, nhà TT phải làm cho những thông tin đó phù hợp với mục đích của TT [139]. Cũng đồng tình với quan điểm cho rằng, TT là điều khiển, điều chỉnh quan điểm, hành vi của ngƣời đƣợc TT để họ chấp nhận quan điểm của nhà TT một cách vô thức nhƣng hai tác giả Garth S.Jowett và Vitoria O’. Donnell (2008) đã xem xét tuyên truyền và các kỹ thuật TT ở một góc độ tích cực hơn. Theo họ, TT là hoạt động chủ ý, tác động gây ảnh hƣởng đến nhận thức, thái độ và hành vi của con ngƣời. Hoạt động này vì lợi ích của nhà TT nhƣng trong đó cũng có một chút ít của ngƣời đƣợc TT. Các tác giả đã xem xét TT trong mối quan hệ với phƣơng tiện truyền thông đại chúng, với quảng cáo, với thuyết phục. Họ cho rằng, TT và cách thức tiến hành nó cũng nhƣ truyền thông nhƣng phức tạp và bao quát hơn. Truyền thông chỉ là một cách thức của TT và ở đó diễn ra sự truyền đạt thông tin theo một chủ đề nhất định để thúc đẩy sự hƣởng ứng tự giác theo ý muốn của ngƣời truyền thông. Nhƣng TT là một phạm trù rất rộng bao gồm cả truyền thông, quảng cáo, thuyết phục, chúng đƣợc xem là các phƣơng tiện kỹ thuật của tuyên truyền [135]. Nhƣ vậy, các nghiên cứu đã tiếp cận TT là một sự điều khiển, áp đặt quan điểm, chính kiến, hành vi con ngƣời, là sự giao tiếp một chiều từ nhà tuyên truyền tới cá nhân, nhóm xã hội, vì thế KNTT chính là kỹ thuật, chiến thuật tâm lý để cá nhân, nhóm xã hội hành động theo các quan điểm đƣợc TT một cách vô thức. Và nhƣ vậy nếu tiếp cận TT theo quan điểm này, hoạt động TT tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về đạo đức của BCVCS sẽ không có hiệu quả. Bởi trong giai đoạn hiện nay ngƣời đƣợc TT có sự hiểu biết tốt về các vấn đề liên quan tới đạo đức cá nhân và đạo đức xã hội, hơn nữa họ có điều kiện và phƣơng tiện để tiếp cận với nhiều nguồn thông tin từ các kênh khác nhau 9
  19. nên không thể sử dụng các kỹ thuật xuyên tạc, bóp méo thông tin, TT một chiều, áp đặt nhằm đạt đƣợc mục đích của nhà TT. - Hướng thứ hai: Tiếp cận tuyên truyền, kỹ năng tuyên truyền theo hướng thuyết phục, cảm hoá người được tuyên truyền Đại diện cho khuynh hƣớng này là các nhà nghiên cứu Liên Xô cũ (A.M.Prokharov, V.Gh.Baikova, M.Ph.Nhenasev, V.Ph.Pravotorov, I.D.Torovchenco, I.Xuronhitrenco, V.K.Grigoriev, A.G.Covaliov, K.K.Platonov, S.A.Nadirasvili) và các nhà nghiên cứu Trung Quốc. Dƣới góc độ tâm lý xã hội, nhóm tác giả V.Gh.Baikova, M.Ph.Nhenasev, V.Ph.Pravotorov (1983) nhìn nhận TT là quá trình tác động qua lại của ngƣời TT (phát thanh viên, nhà báo diễn giả, báo cáo viên ) và đối tƣợng (ngƣời nghe, ngƣời đọc, ngƣời xem) trong cùng hoạt động nhận thức, trong đó đối tƣợng tác động biểu hiện tính tích cực nhận thức. Thiếu tính tích cực nhận thức của đối tƣợng đƣợc TT coi nhƣ nhiệm vụ của ngƣời TT không thành công. Theo tác giả, ngƣời TT có hai nhiệm vụ: Một là xác định những phƣơng pháp và biện pháp hiệu quả để nâng cao tính tích cực nhận thức của ngƣời đƣợc TT với mục đích nắm vững tri thức, hình thành niềm tin. Nhiệm vụ thứ hai là phát triển các nhu cầu nhận thức, niềm ham mê đối với tri thức và các hiện tƣợng của đời sống xã hội; củng cố các tình cảm xã hội tích cực, định hƣớng dƣ luận xã hội. Để làm tốt nhiệm vụ ngƣời TT cần có sự hiểu biết đặc điểm tâm lý của đối tƣợng; nắm bắt nhu cầu vật chất, tinh thần và xã hội; hiểu đƣợc thái độ, mức độ hiểu biết đối với thế giới; trình độ tri thức lý luận và kinh nghiệm thực tiễn của họ; đồng thời phải hiểu đƣợc các đặc điểm có tính quy luật chú ý, tri giác, trí nhớ và tƣ duy của con ngƣời cũng nhƣ trình độ nhận thức để xác định hàm lƣợng tri thức tác động tới ngƣời đƣợc TT một cách hiệu quả [7]. Xem xét TT nhƣ là hiện tƣợng tâm lý học xã hội, X.I.Xuronhitrenco, V.K.Grigoriev, I.T.Levukin, A.G.Covaliev (1982) cho rằng, các yếu tố tâm lý xã hội và tâm lý giáo dục của TT đƣợc biểu hiện trong quá trình tác động qua lại của hai chủ thể tích cực (ngƣời diễn thuyết, ngƣời TT và thính giả) trong mối giao lƣu trực tiếp, mối quan hệ giao tiếp, vì thế xem xét TT, cần phải biết phẩm chất của ngƣời TT, đặc điểm tâm lý - xã hội của đối tƣợng đƣợc TT cũng nhƣ bối cảnh tâm lý - xã hội. Hoạt 10
  20. động TT sẽ có hiệu quả nếu ngƣời TT đoán trƣớc đƣợc đặc điểm tâm trạng có thể có trong tƣ duy của đối tƣợng cũng nhƣ xác định và đánh giá đƣợc những diễn biến của bối cảnh tâm lý - xã hội tác động tới TT [126]. S.A.Nadirasvili (1981) cho rằng, TT nhƣ là một quá trình tác động đến sự hình thành nhân cách, vì thế nó không chỉ là truyền đạt các thông tin mà điều chủ yếu nhất là tạo cho ngƣời nghe có đƣợc thái độ đối với vấn đề mà ngƣời TT mong muốn. TT có thể đem lại những kết quả mong muốn nếu chú ý tới đặc điểm của những yếu tố tham gia vào sự hình thành, định hình và thay đổi tâm thế con ngƣời. Cách thức trình bày có thể ảnh hƣởng tới quan điểm, niềm tin, tâm thế và hành động của con ngƣời theo mong muốn của ngƣời TT. Để có cách trình bày tốt cần có chuẩn bị tài liệu TT thật tốt. Khi chuẩn bị tài liệu phải biết rõ đối tƣợng TT là ai, gồm những thành phần nào, công tác TT tiến hành ở đâu, chính kiến và định hƣớng những ngƣời tham dự ra sao, thái độ của họ đối với tƣ tƣởng đƣợc TT thế nào, họ đã đƣợc thông tin về tƣ tƣởng này ở mức độ nhƣ thế nào Chọn lựa tƣ tƣởng TT phải phù hợp với những định hƣớng tiến bộ về mặt xã hội, chính trị, đạo đức, tƣ tƣởng thẩm mỹ của đối tƣợng tuyên truyền. Cách thức TT cần rõ ràng, dễ hiểu, lôgic. Khi trình bày cần có giải thích, bình luận và nếu không có nó thì sẽ không gây ảnh hƣởng nào đến tâm thế của ngƣời nghe. TT có thể thay đổi mạnh mẽ tâm thế đối tƣợng nếu sau khi trình bày một vấn đề nhất định, rút ra đƣợc kết luận có thể khái quát đƣợc những quan điểm cần phải TT. Trong trƣờng hợp ngƣời nghe có thái độ khẳng định đối với lập trƣờng TT, ngƣời TT cần phân tích các luận cứ từ một phía - phía có lợi hơn cho ngƣời nghe. Nếu ngƣời nghe có quan điểm đối lập, ngƣời TT cần có sự luận chứng song phƣơng mang tính chất tranh luận và nó phải có hƣớng theo mục tiêu của ngƣời nghe. Khi muốn nhấn mạnh một vấn đề nào đó thì nên đƣa vào phần đầu hoặc phần cuối của bài nói [77]. Với quan niệm TT là hoạt động tác động vào lĩnh vực nhận thức, trí tuệ của ý thức, V.V.Seliac, A.D.Glotoskin và K.K.Platonov (1978) đã chỉ ra các điều kiện tâm lý để TT có hiệu lực. Theo các tác giả này, điều kiện khách quan làm cho TT có hiệu lực là nội dung của nó phải phù hợp với quyền lợi cơ bản của ngƣời đƣợc TT, cần phải có sự thống nhất giữa nội dung và tính chân thật của hình thức trình bày. TT phải có tính sáng rõ, tính chân thật, tính thuyết phục của lời nói, phải có nhiệt tình cách mạng, sự trong sáng và hình 11