Luận án Cơ sở khoa học của dự báo nhu cầu nhân lực trình độ cao đẳng, đại học ở Việt Nam
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Cơ sở khoa học của dự báo nhu cầu nhân lực trình độ cao đẳng, đại học ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- luan_an_co_so_khoa_hoc_cua_du_bao_nhu_cau_nhan_luc_trinh_do.pdf
Nội dung text: Luận án Cơ sở khoa học của dự báo nhu cầu nhân lực trình độ cao đẳng, đại học ở Việt Nam
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM TRẦN THỊ PHƯƠNG NAM CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA DỰ BÁO NHU CẦU NHÂN LỰC TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG, ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Hà Nội, 2014
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VIỆN KHOA HỌC GIÁO DỤC VIỆT NAM TRẦN THỊ PHƯƠNG NAM CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA DỰ BÁO NHU CẦU NHÂN LỰC TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG, ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 62.14.01.14 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS. TS. NGUYỄN CÔNG GIÁP 2. TS. PHẠM QUANG SÁNG Hà Nội, 2014
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu được trình bày trong luận án là trung thực, kết quả nghiên cứu của luận án chưa từng được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào khác. Tác giả luận án Trần Thị Phương Nam
- Lời cảm ơn Em xin trân trọng cảm ơn PGS.TS Nguyễn Công Giáp, TS. Phạm Quang Sáng, các thầy đã tận tình hướng dẫn, định hướng và giúp đỡ em trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện luận án. Xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong các Hội đồng, từ Hội đồng bảo vệ đề cương đến Hội đồng bảo vệ cấp bộ môn đã có nhiều kiến đóng góp quý báu giúp tôi nghiên cứu bổ sung trong quá trình thực hiện luận án. Xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, Trung tâm Đào tạo - Bồi dưỡng, Tạp chí Khoa học giáo dục, Trung tâm thông tin thư viện – Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam, và Tạp chí Quản lý giáo dục đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian tôi thực hiện luận án. Xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạoTrung tâm Phân tích và Dự báo nhu cầu đào tạo nhân lực, Lãnh đạo Trung tâm Nghiên cứu Quản lý giáo dục và các đồng nghiệp đã luôn ủng hộ, giúp đỡ và đồng hành cùng tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu luận án. Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn đồng nghiệp ở các cơ quan nghiên cứu có liên quan, các anh chị nghiên cứu sinh cùng khóa và đặc biệt là gia đình tôi đã luôn bên tôi, khuyến khích, động viên, giúp tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận án này. Tác giả luận án Trần Thị Phương Nam
- Danh mục các từ viết tắt Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ ADB Ngân hàng phát triển Châu Á Bộ GD&ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo Bộ LĐ, TB&XH Bộ Lao động, Thương binh và xã hội BLS Cục Thống kê lao động, thuộc Bộ Lao động Hoa Kỳ CĐ Cao đẳng CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa CSDL Cơ sở dữ liệu ĐH Đại học GDĐH Giáo dục đại học GDP Tổng sản phẩm quốc nội KHGD Khoa học giáo dục KT-XH Kinh tế - xã hội LĐ, TB & XH Lao động, Thương binh và xã hội LLLĐ Lực lượng lao động NSNN Ngân sách nhà nước TCCN Trung cấp chuyên nghiệp TCTK Tổng cục Thống kê TW Trung ương VN Việt Nam WTO Tổ chức Thương mại thế giới XHCN Xã hội chủ nghĩa
- Danh mục các bảng Bảng 1. 1. Hệ số tương quan giữa Lực lượng lao động trình độ CĐ, ĐH với các chỉ số: GDP, Đầu tư và năng suất lao động của Việt Nam 33 Bảng 1. 2. Quan hệ cơ cấu nhân lực lao động và trình độ tiến bộ kỹ thuật 40 Bảng 2. 1. Sự gia tăng số lượng giảng viên, sinh viên của giáo dục đại học qua các giai đoạn 67 Bảng 2. 2. Lực lượng lao động và lao động có trình độ CĐ, ĐH 70 Bảng 2. 3. So sánh năng lực cạnh tranh của nhân lực Việt Nam với các nước ASEAN và Trung Quốc 72 Bảng 2. 4. Tỷ lệ nhân lực có trình độ từ cao đẳng, đại học năm 2011 chia theo nhóm ngành kinh tế 74 Bảng 2. 5. Nhân lực có trình độ CĐ, ĐH của một số ngành kinh tế 78 Bảng 2. 6. Nhân lực có trình độ cao đẳng, đại học năm 2012 chia theo vùng kinh tế 80 Bảng 2. 7. Kết quả dự báo cầu lao động 2011-2020 96 Bảng 2. 8. Kết quả dự báo cầu lao động theo ngành 2011-2020 96 Bảng 2. 9. Kết quả dự báo cầu lao động theo trình độ đào tạo tỉnh Kon – Tum 98 Bảng 2. 10. Kết quả khảo sát về hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu phục vụ dự báo nhân lực 106 Bảng 2. 11. Thông tin về nhân sự làm công tác dự báo ở các đơn vị được khảo sát 109 Bảng 2. 12. Trình độ học vấn và độ tuổi của cán bộ làm công tác dự báo 110 Bảng 3. 1. Dự báo lao động có trình độ CĐ, ĐH đến năm 2020 theo mô hình dự báo hồi quy tuyến tính ngoại suy theo chuỗi thời gian 147 Bảng 3. 2. Dự báo tỷ trọng nhân lực có trình độ CĐ, ĐH 153 Bảng 3. 3. Kết quả dự báo tổng số lao động có trình độ CĐ, ĐH theo GDP 156 Bảng 3. 4. So sánh tổng số lao động có trình độ CĐ, ĐH theo các phương án dự báo 157 Bảng 3. 5. So sánh tỉ trọng lao động trình độ CĐ, ĐH theo các phương án 157 Bảng 3. 6. So sánh tốc độ tăng trưởng lao động trình độ CĐ, ĐH theo các phương án 159 Bảng 3. 7. Dự báo lao động trình độ CĐ, ĐH đến năm 2020 160
- Danh mục các hình Hình 1.1. Mô tả dự báo nhu cầu nhân lực 24 Hình 1. 2. Mối quan hệ giữa dân số và nhu cầu nhân lực 32 Hình 1. 3. Mối quan hệ giữa thu nhập và số năm đi học 38 Hình 1. 4. Các bước cơ bản để thực hiện dự báo 46 Hình 1. 5. Các bước thực hiện dự báo bằng mô hình BLS 51 Hình 1. 6. Mô hình dự báo nhân lực của Anh 53 Hình 1. 7. Mô hình dự báo nhân lực ngắn hạn của Thụy Điển 55 Hình 1. 8. Mô hình dự báo nhân lực của Thụy Điển (áp dụng cho tỉnh Hải Dương) 58 Hình 1. 9. Đề xuất các bước thực hiện dự báo nhu cầu nhân lực trình độ CĐ, ĐH ở Việt Nam 62 Hình 1. 10. Khung lý thuyết nghiên cứu cơ sở khoa học của dự báo nhu cầu nhân lực trình độ cao đẳng, đại học 63 Hình 2. 1. Ý kiến các đơn vị được khảo sát về vai trò của dự báo nhân lực 101 Hình 3. 1. Cấu trúc mô hình dự báo cầu 126 Hình 3. 2. Cầu lao động theo ngành và nghề 127 Hình 3. 3. Cung lao động theo kỹ năng và nghề 128 Hình 3. 4. Mô hình dự báo nhu cầu nhân lực trung và dài hạn theo cách tiếp cận kinh tế vĩ mô – vi mô 130 Hình 3. 5. Quy trình dự báo nhu cầu nhân lực trình độ CĐ, ĐH 138 Hình 3. 6. Tăng trưởng lao động có trình độ CĐ, ĐH giai đoạn 1999-2010 146 Hình 3. 7. Tỷ trọng nhân lực trình độ CĐ, ĐH trong tổng lực lượng lao động qua các năm 1999-2010 148
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 3 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3 3.1. Khách thể nghiên cứu 3 3.2. Đối tượng nghiên cứu 3 4. Giả thuyết khoa học 3 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 4 6. Giới hạn của đề tài 4 7. Phương pháp tiếp cận và các phương pháp nghiên cứu 4 7.1. Phương pháp tiếp cận 4 7.1.1. Cách tiếp cận lịch sử, lôgic 5 7.1.2. Cách tiếp cận phức hợp 7 7.1.3. Cách tiếp cận cấu trúc - hệ thống 7 7.1.4. Cách tiếp cận theo dấu hiệu thị trường 8 7.2. Các phương pháp nghiên cứu 10 7.2.1. Nghiên cứu lý luận 10 7.2.2. Nghiên cứu thực tiễn 10 8. Luận điểm bảo vệ 10 9. Đóng góp mới của luận án 11 10. Cấu trúc của luận án 11 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ DỰ BÁO NHU CẦU NHÂN LỰC TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG, ĐẠI HỌC 12 1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề 12 1.1.1. Những công trình nghiên cứu ở nước ngoài 12 1.1.2. Những công trình nghiên cứu trong nước 14 1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan 18 1.2.1. Dự báo 18 1.2.2. Nhân lực 19 1.2.3. Nhân lực trình độ cao đẳng, đại học 21 1.2.4. Nhu cầu nhân lực và nhu cầu đào tạo 21 1.2.5. Dự báo nhu cầu nhân lực 24 1.3. Vai trò của dự báo nhu cầu nhân lực trong quản lý giáo dục và kinh tế - xã hội 25 1.3.1. Vai trò của dự báo nhu cầu nhân lực trong lập kế hoạch và xây dựng chính sách 26 1.3.2. Vai trò của dự báo nhu cầu nhân lực trong việc cung cấp thông tin 28
- 1.4. Các yếu tố tác động đến nhu cầu nhân lực trình độ cao đẳng, đại học 28 1.4.1. Các yếu tố về chính sách 28 1.4.2. Các yếu tố kinh tế - xã hội 31 1.4.3. Các yếu tố khoa học - công nghệ 39 1.5. Nội dung và các điều kiện cơ bản để thực hiện dự báo nhu cầu nhân lực trình độ cao đẳng, đại học 41 1.5.1. Các nội dung chủ yếu của dự báo nhu cầu nhân lực 41 1.5.2. Các nhiệm vụ cơ bản khi thực hiện dự báo nhu cầu nhân lực có trình độ cao đẳng, đại học 42 1.5.2.1. Xác định vấn đề dự báo: 42 1.5.2.2. Phân tích những yếu tố ảnh hưởng và phát hiện các biến số then chốt 43 1.5.2.3. Thu thập dữ liệu phục vụ dự báo và đề xuất các giả thiết/giả thuyết cho dự báo 44 1.5.2.4. Tiến hành dự báo và kiểm nghiệm kết quả dự báo 45 1.5.2.5. Ứng dụng dự báo 45 1.5.3. Yêu cầu về các điều kiện thực hiện dự báo nhu cầu nhân lực 46 1.5.3.1. Về nhận thức vai trò của dự báo nhu cầu nhân lực 46 1.5.3.2. Yêu cầu về số liệu, dữ liệu 47 1.5.3.3. Về năng lực của người làm dự báo 48 1.5.3.4. Yêu cầu về mô hình dự báo phù hợp và khả thi 49 1.6. Một số kinh nghiệm quốc tế về dự báo nhu cầu nhân lực trình độ cao đẳng, đại học 49 1.6.1. Kinh nghiệm dự báo nhân lực của Mỹ 50 1.6.2. Kinh nghiệm dự báo nhân lực của Anh 52 1.6.3. Kinh nghiệm dự báo nhân lực của Thụy Điển 54 1.6.4. Kinh nghiệm dự báo nhân lực của một số nước khác 58 1.6.5. Bài học cho dự báo nhân lực của Việt Nam 60 Kết chương 1: 64 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG DỰ BÁO NHU CẦU NHÂN LỰC TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG, ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM 65 2.1. Khái quát về nhân lực có trình độ cao đẳng, đại học ở Việt Nam hiện nay 65 2.1.1. Nguồn cung nhân lực trình độ cao đẳng, đại học 66 2.1.2. Cầu nhân lực trình độ cao đẳng, đại học ở Việt Nam giai đoạn 2007-2012 69 2.1.3. Cơ cấu nhân lực trình độ cao đẳng, đại học ở Việt Nam giai đoạn 2007- 2012 73 2.2. Các dự báo nhu cầu nhân lực đã được thực hiện 81 2.2.1. Dự báo nhu cầu triển vọng cán bộ chuyên môn của nước ta 81 2.2.2. Dự báo thị trường lao động 84 2.2.3. Dự báo nhu cầu đào tạo trung cấp chuyên nghiệp 88
- 2.2.4. Dự báo nhu cầu đào tạo nhân lực trình độ cao đẳng, đại học Việt Nam giai đoạn 2011-2020 89 2.2.5. Dự báo phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020 90 2.2.5.1. Dự báo lực lượng lao động: 90 2.2.5.2. Dự báo nhu cầu nhân lực của toàn nền kinh tế 91 2.2.5.3. Dự báo nhu cầu nhân lực của các ngành KT cấp 1 92 2.2.5.4. Dự báo nhu cầu nhân lực của các ngành KT cấp 2 92 2.2.5.5. Dự báo nhu cầu nhân lực phân theo các ngành kinh tế 92 2.2.6. Dự báo nhân lực của tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011 – 2020 93 2.2.6.1. Dự báo cung lao động tỉnh Kontum giai đoạn 2011-2020 93 2.2.6.2. Dự báo cầu lao động tỉnh KonTum giai đoạn 2011-2020 95 2.3. Thực trạng về các điều kiện để thực hiện dự báo nhu cầu nhân lực ở Việt Nam 99 2.3.1. Nhận thức của các cơ quan về vai trò của công tác dự báo nhân lực 100 2.3.2. Hệ thống cung cấp thông tin và cơ sở dữ liệu 102 2.3.2.1. Hệ thống cung cấp thông tin 102 2.3.2.2. Cơ sở dữ liệu 103 2.3.3. Điều kiện về kỹ thuật thực hiện 107 2.3.4. Nhân lực làm công tác dự báo 108 2.4. Đánh giá chung về dự báo nhu cầu nhân lực có trình độ cao đẳng, đại học ở Việt Nam 112 Kết chương 2: 116 CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH, KỸ THUẬT VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÁC ĐIỀU KIỆN ĐỂ DỰ BÁO NHU CẦU NHÂN LỰC TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG, ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM 118 3.1. Quan điểm và định hướng về dự báo phát triển nhân lực trình độ cao đẳng, đại học ở Việt Nam 119 3.1.1. Quan điểm về dự báo phát triển nhân lực trình độ cao đẳng, đại học ở Việt Nam 119 3.1.2. Định hướng phát triển dự báo nhân lực trình độ cao đẳng, đại học ở Việt Nam 120 3.1.3. Mô hình dự báo nhu cầu nhân lực được đề xuất áp dụng ở Việt Nam 122 3.2. Đề xuất mô hình, quy trình, kỹ thuật dự báo nhu cầu nhân lực trình độ cao đẳng, đại học 133 3.2.1. Quy trình dự báo nhu cầu nhân lực trình độ cao đẳng, đại học 133 3.2.2. Thực hiện các kiểm định bắt buộc cho phương trình dự báo 139 3.2.2.1. Kiểm định hệ số tương quan bội 139 3.2.2.2. Kiểm định tự tương quan 141 3.2.2.3. Kiểm định phương sai của sai số (PSSS) thay đổi 142 3.2.3.4. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến 143 3.2.3.5. Kiểm định tính chính xác của dự báo 144
- 3.3. Thử nghiệm dự báo nhu cầu nhân lực có trình độ cao đẳng, đại học 145 3.3.1. Tìm các mô hình dự báo nhu cầu nhân lực có trình độ cao đẳng và đại học 146 3.3.1.1. Mô hình dự báo hồi quy tuyến tính ngoại suy theo chuỗi thời gian 146 3.3.1.2. Mô hình dự báo theo tỉ trọng lao động 148 3.3.1.3. Tìm hàm dự báo nhu cầu nhân lực trình độ CĐ, ĐH theo mối tương quan với GDP 154 3.3.2. So sánh, đánh giá chung các kết quả dự báo nhân lực có trình độ cao đẳng, đại học 156 3.4. Các giải pháp tăng cường điều kiện đảm bảo thực hiện dự báo nhu cầu nhân lực trình độ cao đẳng, đại học 160 3.4.1. Giải pháp chính sách phát triển nhân lực và thị trường lao động 161 3.4.2. Giải pháp về nâng cao năng lực của cán bộ làm công tác dự báo 162 3.4.3. Giải pháp hỗ trợ về tài chính phục vụ công tác dự báo 163 3.4.4. Giải pháp về tổ chức thực hiện dự báo 164 3.4.5. Giải pháp về hoàn thiện hệ thống thông tin, thu thập số liệu định kỳ 166 Kết chương 3: 169 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 171 1. Kết luận 171 2. Khuyến nghị 174 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU 175 TÀI LIỆU THAM KHẢO 176 PHỤ LỤC 184 Phụ lục 1. Các phương pháp dự báo nhu cầu nhân lực 184 1. Nhóm các phương pháp dự báo định tính 186 1.1. Dự báo bằng phương pháp chuyên gia 187 1.2. Dự báo bằng phương pháp kịch bản 189 1.3. Dự báo bằng phương pháp so sánh tương tự 191 1.4. Ưu/nhược điểm của dự báo bằng các phương pháp định tính 191 2. Nhóm các phương pháp dự báo định lượng 194 2.1. Dự báo bằng phương pháp mô hình hóa 194 2.2. Dự báo bằng phương pháp ngoại suy 195 2.3. Phương pháp dự báo theo nhịp tăng 198 2.4. Phương pháp tự hồi quy bậc p 201 2.5. Ưu/nhược điểm của dự báo bằng các phương pháp định lượng 202 3. Lựa chọn kết quả dự báo cuối cùng 203 Phụ lục 2: Các mô hình tìm các tham số của phương trình theo phương pháp bình phương bé nhất 204
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013, Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo có quan điểm chỉ đạo: “Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật khách quan. Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng sang chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng”. Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 02/11/2005 của Chính phủ về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học (GDĐH) Việt Nam giai đoạn 2006-2020 cũng có quan điểm chỉ đạo: “Gắn kết chặt chẽ đổi mới giáo dục đại học với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu nhân lực trình độ cao của đất nước và xu thế của khoa học và công nghệ”. Ưu tiên đào tạo nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế – xã hội (KT-XH) là một trong những mục tiêu quan trọng nhất của chiến lược phát triển giáo dục nước ta trong hiện tại và tương lai. Với xu thế toàn cầu hoá và cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển như vũ bão, đặc biệt Việt Nam đã gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), để có thể cạnh tranh có hiệu quả, giáo dục phải thực sự là quốc sách hàng đầu, đáp ứng kịp thời nguồn nhân lực về số lượng, cơ cấu và chất lượng, phù hợp với sự phát triển của khoa học công nghệ và nhu cầu của phát triển kinh tế – xã hội. Đồng thời, giáo dục cũng phải góp phần giữ gìn bản sắc của mỗi dân tộc trong quá trình hội nhập và phát triển. Thực tiễn cho thấy giáo dục chính là một trong những yếu tố quan trọng nhất để đánh giá sự phát triển của một quốc gia. Một nền kinh tế có tốc độ phát triển cao hôm nay có thể sụp đổ ngày mai, nhưng một nền giáo dục bền vững sẽ đảm bảo khả năng cạnh tranh của một quốc gia trong 50 năm hoặc thậm chí là 100 năm tới. Bác Hồ cũng đã từng nói: “Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người”. Ngân hàng Thế giới cũng đã đưa ra báo cáo xếp loại sự giàu có của một quốc gia, theo đó tổng sản phẩm quốc nội (GDP) không còn là tiêu chuẩn hàng đầu để đánh giá, mà dành tầm quan trọng cho các yếu tố tài nguyên thiên nhiên, chất lượng môi trường, giáo dục và tính cơ động của xã hội. Trang 1
- Giáo dục vừa được hưởng lợi từ phát triển kinh tế, vừa là nhân tố chính nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, là điều kiện, tiền đề cho phát triển kinh tế. Giáo dục đóng góp vào việc tạo ra nguồn lao động có thái độ và kỷ luật lao động, có kiến thức và kỹ năng, có sức khoẻ - nhân tố quyết định tăng năng suất lao động. Năng suất lao động tăng sẽ đóng góp chủ yếu vào việc tăng trưởng kinh tế, tăng thu nhập của người dân; đưa giáo dục đến với người nghèo và có thể coi đây là biện pháp hiệu quả nhằm tăng thêm việc làm để nâng cao đóng góp của họ vào tổng thu nhập. Giáo dục là con đường chủ đạo sản sinh khoa học, những thành tựu của khoa học xác định trình độ và tính chất của sản xuất, còn hệ thống giáo dục xác định trình độ phát triển của khoa học thời kỳ tiếp theo. Ở Việt Nam nói riêng và các nước nói chung, số người có nhu cầu học ở đại học không ngừng gia tăng. Sự gia tăng này không chỉ do sự gia tăng tự nhiên và cơ học của dân số ở mỗi quốc gia mà còn thể hiện nhu cầu được hiểu biết, được tiếp cận những kiến thức, kỹ năng mang lại thu nhập tốt hơn trong thời đại nền kinh tế tri thức đang ngày càng chiếm lĩnh ưu thế. Đối tượng người học cũng ngày càng đa dạng. Mạng lưới các cơ sở giáo dục đại học cũng phát triển nhanh nhưng vẫn chưa phù hợp với nhu cầu xã hội. Quy mô nhân lực có trình độ CĐ, ĐH có chiều hướng gia tăng nhưng cung và cầu vẫn còn chưa gặp nhau, các doanh nghiệp vẫn phải đi tìm người, trong khi đó số SV ra trường nhưng chưa có việc làm phù hợp với chuyên môn cũng còn tương đối nhiều. Điều này đòi hỏi cần có những dự báo đảm bảo tính khoa học về nhu cầu nhân lực trình độ cao đẳng, đại học để các trường có căn cứ xác định cơ cấu đào tạo của mình. Các đề tài, nghiên cứu về dự báo nói chung, dự báo giáo dục và dự báo nhân lực cũng đã được thực hiện không ít. Tuy nhiên, những nghiên cứu riêng về dự báo nhu cầu nhân lực trình độ cao đẳng, đại học (CĐ, ĐH) còn chưa được thể hiện rõ nét, gần đây mới chỉ tập trung vào thử nghiệm một số mô hình dự báo cầu nhân lực có trình độ CĐ, ĐH. Những khó khăn về cơ sở dữ liệu khi áp dụng các mô hình dự báo trong điều kiện Việt Nam hiện nay đã được đề cập, song các phương án thay thế giữa các biến hoặc hoàn thiện cơ sở dữ liệu cũng cần tiếp tục đề xuất có sức thuyết phục mạnh hơn. Trong các nghiên cứu đã thực hiện, cơ sở khoa học để hình thành dự báo nhu cầu nhân lực trình độ đại học, cao đẳng chưa được giải quyết triệt để và những khó khăn khi áp dụng các mô hình dự báo trong điều kiện Việt Nam hiện nay chưa Trang 2
- được xác định rõ ràng. Điều này đang đòi hỏi phải hệ thống hóa, bổ sung cả về lý luận và thực tiễn nhằm tăng sức thuyết phục, độ tin cậy của các mô hình dự báo nhu cầu nhân lực có trình độ CĐ, ĐH. Chính vì các lý do cơ bản trên, việc lựa chọn nghiên cứu “Cơ sở khoa học của dự báo nhu cầu nhân lực trình độ cao đẳng, đại học ở Việt Nam” là đúng đắn và đáp ứng yêu cầu cấp thiết của hoạt động quản lý giáo dục hiện nay. 2. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất quy trình, kỹ thuật và các giải pháp tăng cường các điều kiện để dự báo nhu cầu nhân lực trình độ cao đẳng, đại học ở Việt Nam đảm bảo được độ tin cậy và đáp ứng được các yêu cầu của thực tiễn. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Nhân lực trình độ cao đẳng, đại học ở Việt Nam. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Dự báo nhu cầu nhân lực trình độ cao đẳng, đại học ở Việt Nam. 4. Giả thuyết khoa học Dự báo nhu cầu nhân lực trình độ cao đẳng, đại học là một nhiệm vụ thiết yếu của công tác quản lý giáo dục hiện nay, là cơ sở cho việc xây dựng, hoạch định các chính sách đào tạo nhân lực đáp ứng nhu cầu xã hội. Tuy nhiên, nhận thức còn khác nhau và thực hiện còn nhiều hạn chế, yếu kém về dự báo nhu cầu nhân lực ở nước ta; nếu chỉ rõ được các nhân tố tác động đến nhu cầu nhân lực trình độ cao đẳng, đại học và trên cơ sở đó định hình được các phương pháp, quy trình dự báo và đề xuất các giải pháp tăng cường các điều kiện để thực hiện dự báo thì kết quả dự báo nhu cầu nhân lực có độ tin cậy cao - làm cơ sở cho hoạch định chính sách đào tạo và sử dụng nhân lực có trình độ cao đẳng, đại học. Trang 3
- 5. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu đã đề ra, luận án thực hiện những nhiệm vụ chính sau: Nghiên cứu xác lập cơ sở lý luận của dự báo nhu cầu nhân lực trình độ cao đẳng, đại học Nghiên cứu kinh nghiệm dự báo nhu cầu nhân lực của một số nước trên thế giới, từ đó rút ra bài học cho dự báo nhân lực trình độ cao đẳng, đại học ở Việt Nam. Phân tích, đánh giá thực trạng dự báo và các điều kiện để thực hiện dự báo nhu cầu nhân lực trình độ cao đẳng, đại học ở Việt Nam Thử nghiệm dự báo nhu cầu nhân lực trình độ cao đẳng, đại học của nước ta đến 2020. Đề xuất quy trình, kỹ thuật và giải pháp tăng cường các điều kiện để dự báo nhu cầu nhân lực trình độ cao đẳng, đại học ở Việt Nam 6. Giới hạn của đề tài Nhu cầu nhân lực trình độ cao đẳng, đại học thể hiện ở các mặt: số lượng, cơ cấu theo ngành đào tạo và chất lượng; do những khó khăn về cơ sở dữ liệu nhân lực trình độ cao đẳng, đại học theo cơ cấu ngành đào tạo, chất lượng đào tạo và trong khuôn khổ phạm vi nghiên cứu của mình, luận án tập trung nghiên cứu cơ sở khoa học của các phương pháp dự báo định lượng dự báo qui mô nhu cầu nhân lực trình độ CĐ, ĐH của cả nước. 7. Phương pháp tiếp cận và các phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp tiếp cận Phương pháp duy vật lịch sử và duy vật biện chứng là cơ sở lý luận chung của mọi nhận thức khoa học. Vận dụng các nguyên lý, quy luật, cặp Trang 4
- phạm trù của phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để nghiên cứu, xem xét mối quan hệ của kinh tế - xã hội với nhu cầu đào tạo đại học. Phương pháp luận của dự báo nghiên cứu tương lai của đối tượng dự báo dưới các khía cạnh của bản thể luận, lôgíc học và nhận thức luận. Bản thể luận cho biết tương lai của đối tượng sẽ phát sinh hình thành như thế nào, mô tả bức tranh toàn cảnh của tương lai đó, đồng thời chỉ ra những nhân tố sẽ ảnh hưởng đến tương lai của đối tượng dự báo. Logic học xem xét dự báo như những khái niệm khoa học chung nhất nhằm giải thích nội dung khách quan của quá trình và kết quả lập dự báo. Nhận thức luận có nhiệm vụ làm sáng tỏ tương lai được phản ánh như thế nào trong nhận thức của con người, các hình thức phản ánh và tính chính xác của những phản ánh đó. Phép duy vật biện chứng là cơ sở phương pháp luận của mọi dự báo khoa học. Trong hệ thống các quy luật biện chứng, khi tiến hành lập dự báo, chúng ta đặc biệt lưu tâm đến nguyên lý về mối liên hệ nhân quả, một mặt là cơ sở khoa học của các tiên đoán, mặt khác là nền tảng, chỗ dựa cho những hoạt động thực tiễn nhằm thực hiện các mục tiêu dự báo. Một nguyên lý khác của phép duy vật biện chứng cũng quan trọng, đó là nguyên lý quyết định luận. Tính chất quyết định luận duy vật biện chứng khẳng định rằng tương lai được xác định không hoàn toàn bởi cái hiện hữu mà tồn tại một phần trong các sự kiện, đối tượng được dự báo. Điều đó có nghĩa là ở mỗi thời điểm của sự phát triển, có nhiều khả năng, nhiều con đường khác nhau để đạt tới trạng thái tương lai. Mặt khác, đặc trưng xác suất của trạng thái tương lai không ngăn cản việc dự báo các trạng thái đó, mà ngược lại, đó là một tiền đề quan trọng của dự báo có tính khoa học hiện đại. Một số cách tiếp cận chính sau đây đã được sử dụng trong nghiên cứu luận án: 7.1.1. Cách tiếp cận lịch sử, lôgic Là cách tiếp cận một hiện tượng trong mối liên hệ qua lại với các hình thức tồn tại lịch sử của nó. Lênin đã nói rằng: “trong bất cứ hiện tượng xã hội nào, nếu xem xét trong quá trình phát triển của nó đều có tàn dư của quá khứ, Trang 5
- cơ sở của hiện tại và mầm mống của tương lai”. Như vậy, từ mối liên hệ giữa quá khứ, hiện tại và tương lai đòi hỏi phải xem xét tương lai của đối tượng như một khả năng tồn tại tiếp diễn của cái hiện tại và quá khứ của đối tượng đó. Điều đó có nghĩa là việc lập dự báo phải gắn liền với việc dịch chuyển các quy luật, tính quy luật, xu thế đã và đang tồn tại, trên cơ sở đó xác định mô hình tương lai của đối tượng dự báo. Nhưng sự dịch chuyển này không phải là sự dịch chuyển cơ giới mà phải là sự dịch chuyển biện chứng, vì vậy phải xem xét các quy luật ấy, xu thế ấy trong sự biến đổi, phát triển của chính nó, trong sự liên hệ với các hệ thống quy luật khác ở xung quanh có tác động đến sự tồn tại và phát triển của nó. Nếu ngược lại chỉ là phép ngoại suy đơn giản thì kết quả thu được không phải là nhìn thấy trước triển vọng mà chỉ khẳng định, nhìn lại những gì đã diễn ra trong quá khứ. Trong tiếp cận lịch sử, sự liên hệ của dự báo với thực tiễn cũng là một vấn đề quan trọng. Thực tiễn là cơ sở cho những dự báo kinh tế - xã hội và các dự báo khác, và không thể được xem xét biệt lập với lịch sử phát triển. Trong mối quan hệ hữu cơ với thực tiễn, dự báo không đơn giản dừng lại ở mức độ nhận thức, dù là nhận thức trước, nhận thức đón đầu, mà phải trở thành công cụ tác động vào hoạt động thực tiễn của con người nhằm cải tạo hiện thực khách quan. Phát triển nhân lực của đất nước không thể tách rời với bối cảnh xã hội - lịch sử nhất định. Vì vậy khi nghiên cứu vấn đề về nhân lực trình độ CĐ, ĐH cần xem xét nó trong mối quan hệ với thể chế kinh tế - xã hội nhất định. Trong bối cảnh xã hội – lịch sử hiện nay, yêu cầu giáo dục – đào tạo cần phải đổi mới căn bản và toàn diện, vì vậy đào tạo nhân lực có trình độ cao đẳng, đại học cũng cần có những giải pháp nghiên cứu, áp dụng kết quả nghiên cứu nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội. Các nghiên cứu đều được dựa trên dãy số liệu theo chuỗi thời gian, trong những điều kiện lịch sử với các mốc thời gian cụ thể, để từ đó rút ra những quy luật/ xu hướng mang tính logic của quá trình phát triển. Vận dụng cách tiếp cận lịch sử sẽ giúp cho việc phóng chiếu các mô hình nhân tố từ quá khứ sang tương lai một cách có luận cứ thực tiễn nhằm đạt mục tiêu thử nghiệm của luận án. Trang 6
- Với dự báo nhu cầu nhân lực trình độ cao đẳng, đại học, tiếp cận lịch sử là phương pháp tiếp cận quan trọng vì phải dựa trên dãy số liệu quá khứ, tương lai được dự báo theo xu thế của quá khứ và hiện tại, trên cơ sở đó dịch chuyển xu thế cho tương lai. 7.1.2. Cách tiếp cận phức hợp Cơ sở triết học của sự ra đời cách tiếp cận này là nguyên lý nổi tiếng của phép biện chứng duy vật về mối liên hệ phổ quát của các hiện tượng và sự vật. Cách tiếp cận phức hợp xem xét các hiện tượng, sự vật trong mối quan hệ qua lại và tác động lẫn nhau của chúng bằng cách sử dụng các thành tựu, các phương pháp của khoa học khác nhau cùng nghiên cứu sự vật, hiện tượng nhằm bộc lộ đầy đủ các khía cạnh của bản chất sự vật, hiện tượng được nghiên cứu. Cách tiếp cận phức hợp thể hiện đặc biệt rõ rệt trong dự báo nhân lực. Dự báo nhân lực đòi hỏi sự tham gia của nhiều khoa học khác nhau, với lực lượng cán bộ khoa học, phương pháp và thành tựu của mỗi khoa học ấy, thí dụ: triết học, tâm lý học, giáo dục học, kinh tế học, dân só học, và không thể thiếu toán học. Cụ thể, với dự báo nhu cầu nhân lực trình độ cao đẳng, đại học, chúng ta phải xem xét nhóm nhân lực này trong mối quan hệ với kinh tế gia đình, với kinh tế vùng miền, với lực lượng lao động và sự phát triển của dân số. 7.1.3. Cách tiếp cận cấu trúc - hệ thống Cách tiếp cận này dựa trên nguyên lý: Một mặt, ta phải xem xét đối tượng dự báo như một hệ thống trong sự vận động phát triển của nó, mặt khác ta lại phải xem nó như một thành tố trong một hệ thống toàn vẹn khác, trên cơ sở đó phát hiện các tính quy luật vận động, phát triển của mỗi thành tố, của các quan hệ cũng như của toàn bộ đối tượng với tư cách là một hệ thống trọn vẹn. Trong dự báo nhân lực, cách tiếp cận hệ thống – cấu trúc này đóng một vai trò quan trọng, cho phép tiến hành những dự báo cục bộ cũng như toàn cục sự phát triển kinh tế - xã hội, làm tiền đề cho việc hoạch định chính sách phát triển nhân lực bằng một căn cứ khoa học. Trang 7
- Chúng ta coi “nhân lực trình độ cao đẳng, đại học” là một tiểu hệ thống trong hệ thống lao động toàn vẹn. Sự phát triển của “nhân lực trình độ cao đẳng, đại học” cũng có những qui luật vận động độc lập, tương ứng với sự vận động phát triển chung của hệ thống giáo dục và kinh tế - xã hội. Với cách tiếp cận hệ thống, coi “nhân lực có trình độ cao đẳng, đại học”, “kinh tế”, “xã hội” và “giáo dục” là những hệ thống con trong hệ thống lớn kinh tế – xã hội; luận án đi sâu nghiên cứu mối quan hệ giữa các yếu tố kinh tế (GDP, GDP bình quân đầu người, cơ cấu kinh tế, ), yếu tố xã hội (lực lượng lao động, dân số độ tuổi, ) đến nhu cầu nhân lực trình độ cao đẳng, đại học; một mặt xác định: đào tạo nhân lực phải phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; mặt khác, nhu cầu về nhân lực được đào tạo cũng luôn chịu tác động trực tiếp của hệ thống kinh tế - xã hội. Do vậy, nghiên cứu về nhân lực có trình độ CĐ, ĐH luôn phải đặt trong mối quan hệ chặt chẽ với hệ thống kinh tế - xã hội của đất nước trong từng giai đoạn phát triển. 7.1.4. Cách tiếp cận theo dấu hiệu thị trường Nhân lực của các ngành kinh tế đều bị tác động bởi nhiều yếu tố như việc phát triển công nghệ, sản phẩm tiêu dùng, cấu trúc nền công nghiệp, thay đổi các mức hoạt động kinh tế, thay đổi chương trình của chính phủ hoặc những thay đổi của chính sách.v.v Các dự báo dài hạn “hiện đại” cùng với những hạn chế và thiếu sót khiến những nhà lập kế hoạch nhân lực đưa ra cách tiếp cận theo dấu hiệu thị trường lao động. Các ví dụ về dấu hiệu thị trường bao gồm: sự dịch chuyển tiền lương, đòi hỏi của người sử dụng, dữ liệu tham gia thị trường lao động, xu hướng lao động theo trình độ giáo dục và chuyên môn, tỷ lệ thất nghiệp chia theo trình độ giáo dục, kĩ năng và nghề nghiệp, quảng cáo nghề v.v Nó tập trung vào trình độ chuyên môn hơn là phân loại nghề nghiệp như liên quan đến lập kế hoạch nhân lực, với mục đích là ước lượng áp lực lên nền kinh tế, để quay trở lại đầu tư cho những kĩ năng cụ thể. Kết quả từ nghiên cứu dấu hiệu thị trường là cung cấp những chỉ số thể hiện bất cứ sự chênh lệch nào giữa nhu cầu của người sử dụng lao động và Trang 8
- những thông tin về trình độ của những người đang sẵn sàng làm việc. Nhà lập kế hoạch cần giám sát điều kiện của thị trường lao động và xem các kĩ năng cần thiết như là một chiến lược quan trọng để phát triển kinh tế. Cách tiếp cận này đặc biệt là có ích khi dữ liệu là không đầy đủ để xây dựng một mô hình chuỗi thời gian hoặc mô hình kinh tế một cách tương đối hiệu quả. Mục đích cuối cùng của dự báo nhu cầu nhân lực có trình độ cao đẳng, đại học là đáp ứng nhu cầu nhân lực của xã hội và nhu cầu nhân lực của thị trường lao động, vì vậy trong bối cảnh xã hội – lịch sử hiện nay, mọi nghiên cứu về nhân lực đều phải xuất phát từ nhu cầu của thị trường và tuân theo những quy luật của kinh tế thị trường và định hướng xã hội chủ nghĩa. Muốn đáp ứng được nhu cầu xã hội, nhân lực có trình độ cao đẳng, đại học cần tuân thủ theo những quy luật cơ bản của kinh tế thị trường như quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh để có thể đáp ứng được nhu cầu xã hội với chất lượng tốt, giá thành cạnh tranh. Có thể thấy trong thực tế, người ta kết hợp tiếp cận theo dấu hiệu thị trường với cách tiếp cận lịch sử, logic (hay còn gọi là tiếp cận theo chuỗi thời gian). Các nhu cầu thay thế bao gồm về hưu, đau ốm bệnh tật hết khả năng lao động, chết, chuyển nghề cũng được xem xét [37]. Ở một số nước, người ta sử dụng phương pháp hồi quy (sử dụng xếp hạng như là một biến độc lập) để ước lượng nhu cầu về số lượng lao động trong các lĩnh cực công nghiệp khác nhau, đồng thời họ tiến hành khảo sát doanh nghiệp đề thu được những yêu cầu trong tương lai về các kĩ năng mềm mà người lao động cần phải có. Đánh giá thị trường lao động là một việc làm đầy thách thức đối với các nhà nghiên cứu, các nhà xây dựng chính sách về việc làm, các nhà phân tích về nhân lực và cả những người lập kế hoạch về giáo dục và đào tạo trong những thập kỷ tới, với mục đích làm giảm sự chênh lệch giữa cung và cầu nhân lực, đặc biệt là về kĩ năng nghề nghiệp. Việc thiếu hụt kĩ năng nghề nghiệp sẽ làm hạn chế các mục tiêu phát triển kinh tế. Việc thừa nhận và sử dụng cách tiếp cận nào đó (trong bốn cách tiếp cận kể trên) và sử dụng như thế nào là phụ thuộc vào trình độ nhận thức của chủ thể dự báo, dựa vào mối tương quan của đối tượng dự báo với môi trường xung quanh. Trang 9