Luận án Chọn lọc nhân thuần hai dòng gà hướng trứng D629 và D523

pdf 145 trang vuhoa 25/08/2022 3120
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Chọn lọc nhân thuần hai dòng gà hướng trứng D629 và D523", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_an_chon_loc_nhan_thuan_hai_dong_ga_huong_trung_d629_va.pdf

Nội dung text: Luận án Chọn lọc nhân thuần hai dòng gà hướng trứng D629 và D523

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT VIỆN CHĂN NUÔI PHẠM THÙY LINH CHỌN LỌC NHÂN THUẦN HAI DÒNG GÀ HƯỚNG TRỨNG D629 VÀ D523 LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÀ NỘI - 2021
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT VIỆN CHĂN NUÔI PHẠM THÙY LINH CHỌN LỌC NHÂN THUẦN HAI DÒNG GÀ HƯỚNG TRỨNG D629 VÀ D523 Ngành : Di truyền và chọn giống vật nuôi Mã số : 9 62 01 08 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. TS. Nguyễn Quý Khiêm 2. PGS.TS. Nguyễn Huy Đạt HÀ NỘI - 2021
  3. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH LỜI CAM ĐOAN i LỜI CẢM ƠN iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT iv MỞ ĐẦU 1 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1 2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI 2 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN 2 3.1. Ý nghĩa khoa học 2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn 2 4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN 3 CHƯƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 1.1. Cơ sở khoa học về một số tính trạng năng suất ở gà 4 1.1.1. Bản chất di truyền của tính trạng năng suất 4 1.1.2. Các tham số di truyền và tham số thống kê đặc trưng 5 1.1.2.1. Hệ số di truyền 5 1.1.2.2. Hệ số tương quan di truyền 6 1.1.2.3. Hiệu quả chọn lọc 7 1.1.3. Các tính trạng về khả năng sinh sản của gia cầm 9 1.1.3.1. Tuổi đẻ 9 1.1.3.2. Năng suất trứng 10 1.1.3.3. Khối lượng trứng và chất lượng trứng 11 1.2. Cơ sở khoa học của chọn lọc giống gia cầm 13 1.2.1. Phương pháp chọn lọc dựa trên giá trị kiểu hình 13 1.2.2. Phương pháp chọn lọc dựa trên giá trị giống 14 1.3. Cơ sở khoa học của công tác lai tạo và ưu thế lai 17 1.4. Tình hình nghiên cứu ngoài và trong nước 19
  4. 1.4.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước 19 1.4.1.1. Nghiên cứu về hệ số di truyền và tương quan di truyền trong chọn lọc giống gà 19 1.4.1.2. Nghiên cứu về chọn lọc giống gà 26 1.4.1.3. Nghiên cứu về lai tạo giống gà 31 1.4.2. Tình hình nghiên cứu trong nước 33 1.4.2.1. Nghiên cứu về chọn lọc nhân thuần giống gà 33 1.4.2.2. Nghiên cứu về chọn tạo giống gà 35 1.4.2.3. Nghiên cứu về lai tạo và đánh giá khả năng sản xuất của các tổ hợp lai 37 1.4.3. Đánh giá một số nghiên cứu về gà hướng trứng 39 CHƯƠNG II: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 41 2.1. Vật liệu, địa điểm và nội dung nghiên cứu 41 2.1.1. Vật liệu nghiên cứu 41 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu 41 2.1.3. Thời gian nghiên cứu 41 2.2. Nội dung nghiên cứu 41 2.3. Phương pháp nghiên cứu 41 2.3.1. Phương pháp nghiên cứu nội dung 1 41 2.3.2. Phương pháp nghiên cứu nội dung 2 43 2.3.3. Phương pháp nghiên cứu nội dung 3 48 CHƯƠNG III: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 51 3.1. Xác định một số đặc điểm ngoại hình, năng suất của hai dòng gà D629 và D523 thế hệ xuất phát 51 3.1.1. Đặc điểm ngoại hình của hai dòng gà 51 3.1.2. Tỷ lệ nuôi sống của hai dòng gà qua các giai đoạn 53 3.1.3. Khối lượng cơ thể của hai dòng gà 54 3.1.4. Tiêu tốn thức ăn của hai dòng gà 55 3.1.5. Tuổi đẻ, khối lượng gà mái và khối lượng trứng khi tỷ lệ đẻ đạt 5%, đỉnh cao và 38 tuần tuổi của hai dòng gà 56
  5. 3.1.6. Năng suất trứng 38 tuần tuổi của hai dòng gà 57 3.1.7. Tỷ lệ đẻ, năng suất trứng và tiêu tốn thức ăn/10 trứng của hai dòng gà 58 3.1.8. Kết quả ấp nở của hai dòng gà 60 3.2. Chọn lọc hai dòng gà D629 và D523 qua 4 thế hệ 61 3.2.1. Dòng trống D629 chọn lọc nâng cao năng suất trứng 61 3.2.1.1. Thành phần phương sai và hệ số di truyền các tính trạng qua từng thế hệ 61 3.2.1.2. Thành phần phương sai của 4 thế hệ chọn lọc 64 3.2.1.3. Hiệp phương sai các tính trạng khối lượng cơ thể, năng suất trứng và khối lượng trứng 64 3.2.1.4. Hệ số di truyền và tương quan di truyền các tính trạng khối lượng cơ thể, năng suất trứng và khối lượng trứng 65 3.2.1.5. Giá trị giống, khuynh hướng di truyền và tiến bộ di truyền tính trạng năng suất trứng 38 tuần tuổi 70 3.2.1.6. Năng suất trứng 38 tuần tuổi qua 4 thế hệ 72 3.2.1.7. Khối lượng cơ thể lúc 8 và 18 tuần tuổi qua 4 thế hệ 74 3.2.1.8. Tỷ lệ nuôi sống và tiêu tốn thức ăn qua 4 thế hệ 77 3.2.1.9. Tuổi đẻ, khối lượng gà mái và khối lượng trứng qua 4 thế hệ 78 3.2.1.10. Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng qua 4 thế hệ 79 3.2.1.11. Tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng qua 4 thế hệ 82 3.2.1.12. Kết quả ấp nở qua 4 thế hệ 83 3.2.2. Dòng mái D523 chọn lọc nâng cao khối lượng trứng 84 3.2.2.1. Thành phần phương sai và hệ số di truyền các tính trạng qua từng thế hệ 84 3.2.2.2. Thành phần phương sai của 4 thế hệ chọn lọc 86 3.2.2.3. Hiệp phương sai các tính trạng khối lượng cơ thể, năng suất trứng và khối lượng trứng 88 3.2.2.4. Hệ số di truyền và tương quan di truyền các tính trạng khối lượng cơ thể, năng suất trứng và khối lượng trứng 88 3.2.2.5. Giá trị giống, khuynh hướng di truyền và tiến bộ di truyền của tính trạng khối lượng trứng 38 tuần tuổi 92
  6. 3.2.2.6. Khối lượng trứng 38 tuần tuổi qua 4 thế hệ 94 3.2.2.7. Khối lượng cơ thể lúc 8 và 18 tuần tuổi qua 4 thế hệ 95 3.2.2.8. Tỷ lệ nuôi sống và tiêu tốn thức ăn qua 4 thế hệ 96 3.2.2.9. Tuổi đẻ, khối lượng gà mái và khối lượng trứng qua 4 thế hệ 97 3.2.2.10. Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng qua 4 thế hệ 99 3.2.2.11. Tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng qua 4 thế hệ 100 3.2.2.12. Kết quả ấp nở qua 4 thế hệ 101 3.3.2. Tỷ lệ nuôi sống 102 3.3.3. Khối lượng cơ thể qua các tuần tuổi 104 3.3.4. Tiêu tốn thức ăn 105 3.3.5. Tuổi đẻ, khối lượng gà mái, khối lượng trứng 105 3.3.6. Tỷ lệ đẻ 106 3.3.7. Năng suất trứng 108 3.3.8. Chất lượng trứng 110 3.3.9. Hiệu quả kinh tế nuôi gà lai thương phẩm DTP1 113 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 114 NHỮNG CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 115 TÀI LIỆU THAM KHẢO 116
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Hệ số di truyền một số tính trạng sản xuất của gà 6 Bảng 1.2. Hệ số tương quan kiểu hình, kiểu di truyền và ngoại cảnh của một số cặp tính trạng năng suất của gà 7 Bảng 2.1. Số lượng gà sử dụng trên đàn chọn lọc qua 4 thế hệ (con) 45 Bảng 2.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm gà thương phẩm DTP1 48 Bảng 2.3. Chế độ chăm sóc hai dòng gà D629, D523 và gà thương phẩm 49 Bảng 2.4. Giá trị dinh dưỡng thức ăn nuôi gà D629, D523 và gà thương phẩm 49 Bảng 3.1. Tỷ lệ nuôi sống của 2 dòng gà qua các giai đoạn 53 Bảng 3.2. Khối lượng cơ thể dòng D629 qua các tuần tuổi (g) 54 Bảng 3.3. Khối lượng cơ thể dòng D523 qua các tuần tuổi (g) 54 Bảng 3.4. Tiêu tốn thức ăn của hai dòng gà qua các tuần tuổi (g/con) 55 Bảng 3.5. Tuổi đẻ, khối lượng gà mái, khối lượng trứng khi tỷ lệ đẻ đạt 5%, đẻ đỉnh cao và 38 tuần tuổi của hai dòng gà thế hệ xuất phát 56 Bảng 3.6. Năng suất trứng 38 tuần tuổi của hai dòng gà D629 và D523 THXP 58 Bảng 3.7. Tỷ lệ đẻ, năng suất trứng và tiêu tốn thức ăn/10 trứng của hai dòng gà thế hệ xuất phát 59 Bảng 3.8. Kết quả ấp nở của hai dòng gà thế hệ xuất phát 60 Bảng 3.9. Thành phần phương sai và hệ số di truyền các tính trạng qua từng thế hệ 62 Bảng 3.10. Thành phần phương sai của 4 thế hệ chọn lọc 64 Bảng 3.11. Hiệp phương sai các tính trạng khối lượng cơ thể, năng suất trứng và khối lượng trứng 65 Bảng 3.12. Hệ số di truyền, tương quan di truyền và tương quan kiểu hình các tính trạng khối lượng cơ thể, năng suất trứng và khối lượng trứng 66 Bảng 3.13. Giá trị giống tính trạng năng suất trứng 38 tuần tuổi dòng D629 70 Bảng 3.14. Năng suất trứng 38 tuần tuổi qua 4 thế hệ dòng D629 72 Bảng 3.15. Khối lượng cơ thể lúc 8 và 18 tuần tuổi qua 4 thế hệ dòng D629 (g) 75 Bảng 3.16. Tỷ lệ nuôi sống và tiêu tốn thức ăn qua 4 thế hệ dòng D629 77 Bảng 3.17. Tuổi đẻ, khối lượng gà, khối lượng trứng qua 4 thế hệ dòng D629 78 Bảng 3.18. Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng qua 4 thế hệ dòng D629 80
  8. Bảng 3.19. Tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng qua 4 thế hệ dòng D629 (kg) 82 Bảng 3.20. Kết quả ấp nở qua 4 thế hệ dòng D629 83 Bảng 3.21. Thành phần phương sai và hệ số di truyền các tính trạng qua từng thế hệ 85 Bảng 3.22. Thành phần phương sai của 4 thế hệ chọn lọc 86 Bảng 3.23. Hiệp phương sai các tính trạng khối lượng cơ thể, năng suất trứng và khối lượng trứng 88 Bảng 3.24. Hệ số di truyền và tương quan di truyền các tính trạng khối lượng cơ thể, năng suất trứng và khối lượng trứng 89 Bảng 3.25. Giá trị giống tính trạng khối lượng trứng 38 tuần tuổi dòng D523 93 Bảng 3.26. Khối lượng trứng 38 tuần tuổi qua 4 thế hệ dòng D523 94 Bảng 3.27. Khối lượng cơ thể lúc 8 và 18 tuần tuổi dòng gà D523 (g) 95 Bảng 3.28. Tỷ lệ nuôi sống và tiêu tốn thức ăn qua 4 thế hệ dòng D523 97 Bảng 3.29. Tuổi đẻ, khối lượng gà mái, khối lượng trứng, năng suất trứng qua 4 thế hệ dòng D523 98 Bảng 3.30. Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng qua 4 thế hệ của dòng D523 99 Bảng 3.31. Tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng qua 4 thế hệ dòng D523 (kg) 100 Bảng 3.32. Kết quả ấp nở qua 4 thế hệ dòng D523 101 Bảng 3.33. Tỷ lệ nuôi sống gà lai thương phẩm DTP1 103 Bảng 3.34. Khối lượng cơ thể qua các tuần tuổi gà lai thương phẩm DTP1 104 Bảng 3.35. Tiêu tốn thức ăn gà lai thương phẩm DTP1 105 Bảng 3.36. Tuổi đẻ, khối lượng gà mái, khối lượng trứng gà lai thương phẩm DTP1 (n=3) 106 Bảng 3.37. Tỷ lệ đẻ của gà lai thương phẩm DTP1 107 Bảng 3.38. Năng suất trứng của gà thương phẩm DTP1 108 Bảng 3.39. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng trứng gà lai thương phẩm DTP1 111 Bảng 3.40. Hạch toán sơ bộ hiệu quả kinh tế nuôi gà lai thương phẩm DTP1 113
  9. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Khuynh hướng di truyền tính trạng năng suất trứng 38 tuần tuổi 71 Hình 3.2. Khuynh hướng kiểu hình tính trạng năng suất trứng 38 tuần tuổi 73 Hình 3.3. Tỷ lệ đẻ qua 4 thế hệ dòng D629 81 Hình 3.4. Năng suất trứng qua 4 thế hệ dòng D629 81 Hình 3.5. Khuynh hướng di truyền tính trạng KL trứng 38 tuần tuổi 93 Hình 3.6. Khuynh hướng kiểu hình tính trạng khối lượng trứng 38 tuần tuổi 95 Hình 3.7. Tỷ lệ đẻ của dòng D523 qua 4 thế hệ 100 Hình 3.8. Tỷ lệ đẻ của gà lai thương phẩm DTP1 108 Hình 3.9. Năng suất trứng gà lai thương phẩm DTP1 109
  10. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các kết quả nghiên cứu được trình bày trong Luận án là trung thực và khách quan, do tôi nghiên cứu, có sự hợp tác của các cán bộ nghiên cứu khoa học thuộc Trung tâm Nghiên cứu gia cầm Thụy Phương. Kết quả Luận án chưa từng được ai bảo vệ ở bất kỳ học vị nào. Những kết quả nghiên cứu của các tác giả khác được sử dụng trong Luận án đều là các trích dẫn được chỉ rõ nguồn gốc tham khảo. Nghiên cứu sinh Phạm Thùy Linh i
  11. LỜI CẢM ƠN Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành công trình nghiên cứu này, tôi đã nhận được sự giảng dạy, hướng dẫn và chỉ bảo của các thầy cô. Đồng thời tôi cũng đã nhận được sự giúp đỡ, động viên của bạn bè, đồng nghiệp và người thân trong gia đình. Nhân dịp này, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng, sự biết ơn sâu sắc tới các thầy hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Quý Khiêm và PGS.TS. Nguyễn Huy Đạt. Hai thầy đã dành nhiều công sức, thời gian hướng dẫn tận tình, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu thực hiện đề tài và hoàn thành luận án. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban lãnh đạo Viện Chăn nuôi, phòng Khoa học, Đào tạo và HTQT- Viện Chăn nuôi đã giúp đỡ, ủng hộ và tạo điều kiện trong quá trình học tập, trau dồi kiến thức để hoàn thành luận án. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy Phương, các phòng chức năng, Trạm nghiên cứu chăn nuôi gà Phổ Yên, các anh chị em, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình của tôi đã luôn ủng hộ, động viên và hỗ trợ về tinh thần trong suốt thời gian học tập nghiên cứu để tôi hoàn thành luận án.!. Nghiên cứu sinh Phạm Thùy Linh iii
  12. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Diễn giải cs Cộng sự CV Hệ số biến dị GTG Giá trị giống ước tính HQCL Hiệu quả chọn lọc HSDT Hệ số di truyền KLCT Khối lượng cơ thể KLT Khối lượng trứng Mean Giá trị trung bình NST Năng suất trứng NT Ngày tuổi SD Độ lệch chuẩn SE Sai số chuẩn TB Trung bình TCH Tiêu chuẩn Hãng TH Thế hệ THXP Thế hệ xuất phát TLĐ Tỷ lệ đẻ TLNS Tỷ lệ nuôi sống TT Tuần tuổi TTTA Tiêu tốn thức ăn iv
  13. MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Trong giai đoạn 2016-2020 tổng đàn gia cầm cả nước từ 361,72 đến 512,69 triệu con; tăng bình quân 8,35%/năm. Sản lượng trứng từ 9,44 đến 15,08 tỷ quả; tăng bình quân 11,95%/năm (Niên giám thống kê, 2020). Chiến lược phát triển chăn nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2045 đặt ra mục tiêu cụ thể cho ngành chăn nuôi đó là: sản lượng trứng đạt từ 18- 19 tỷ quả trứng; đến năm 2030 đạt khoảng 23 tỷ quả trứng. Bình quân sản phẩm chăn nuôi/người/năm, đến năm 2025 đạt từ 180 đến 190 quả trứng và đến năm 2030 đạt từ 220 đến 225 quả trứng. Để đạt được mục tiêu đó và đáp ứng nhu cầu sản xuất, nước ta đã tiếp cận được nguồn gen gia cầm có năng suất cao trên thế giới, tiến hành nghiên cứu chọn lọc, nhân giống và phát triển một số giống gà nhập nội đồng thời chọn tạo một số dòng gà hướng trứng năng suất chất lượng cao. Các giống gà chuyên trứng nhập vào nước ta đã phát triển như Leghorn trắng, ISA brown, Brown nick, Goldline 54, Moravia, Hisex whiter, Hyline, Từ các nguồn gen nhập nội một số tác giả đã tiến hành chọn lọc, lai tạo (sử dụng phương pháp chọn lọc theo giá trị kiểu hình) tạo ra các dòng phục vụ sản xuất trong nước như Nguyễn Huy Đạt (1991) hai dòng gà Leghorn trắng; Phùng Đức Tiến và cs. (2012) hai dòng gà HA1 và HA2, Nguyễn Quý Khiêm và cs. (2016) bốn dòng gà GT, Năm 2016, trong khuôn khổ Chương trình hợp tác song phương giữa Việt Nam với Cộng hòa Czech nhằm phát triển gà hướng trứng của Cộng hòa Czech tại Việt Nam đã triển khai nghiên cứu lựa chọn và nhập được hai dòng gà hướng trứng, dòng D629 có lông màu trắng và dòng D523 có lông màu nâu của Hãng DOMINANT CZ. Đây là hai dòng gà thuần có năng suất trứng cao, chất lượng trứng tốt, tỷ lệ lòng đỏ đạt 28-30%, cao hơn so với gà chuyên trứng cao sản khác 2-3%. Theo tài liệu của Hãng nhập về, năng suất 1
  14. trứng/mái/68 tuần tuổi và khối lượng trứng dòng D629 đạt 269,81 quả và 59,90 g; dòng D523 đạt 258,37 quả và 61,50 g. Qua các nghiên cứu về giống gà hướng trứng nhập nội ở nước ta, đặc biệt là các dòng thuần đều cho thấy năng suất trứng và khối lượng trứng chưa đạt được như công bố của Hãng. Như vậy, để khai thác hiệu quả tính trạng năng suất sinh sản và phát triển tốt nguồn gen quý của hai dòng gà này tại Việt Nam phải tiếp tục chọn lọc, nhân thuần để phát huy hết tiềm năng di truyền tính trạng năng suất, đồng thời tạo tổ hợp lai giữa hai dòng có năng suất chất lượng trứng cao, màu vỏ trứng phù hợp thị hiếu người tiêu dùng. Do vậy, nghiên cứu “Chọn lọc nhân thuần hai dòng gà hướng trứng D629 và D523” được chọn làm đề tài luận án. 2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI - Chọn lọc nâng cao được năng suất trứng dòng trống D629. - Chọn lọc nâng cao được khối lượng trứng dòng mái D523. - Đánh giá được khả năng sản xuất của gà lai thương phẩm tạo ra giữa dòng gà trống D629 và mái D523. 3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN 3.1. Ý nghĩa khoa học - Chọn lọc thành công được dòng trống D629 có năng suất trứng cao; dòng mái D523 có khối lượng trứng cao. Từ hai dòng gà hướng trứng D629 và D523 tạo gà lai thương phẩm có ưu thế lai vượt trội về năng suất trứng; - Kết quả nghiên cứu của đề tài luận án đã cung cấp những thông tin khoa học mới, là cơ sở khoa học có giá trị cho các nghiên cứu về chọn lọc và nhân giống vật nuôi, đồng thời là tài liệu khoa học có giá trị phục vụ cho công tác giảng dạy, học tập, nghiên cứu tại các cơ sở đào tạo, cơ sở chọn giống gia cầm nói chung và gà trứng nói riêng. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Kết quả nghiên cứu của đề tài luận án mở ra khả năng ứng dụng từ hai dòng gà hướng trứng (dòng trống D629 và dòng mái D523) sản xuất tạo gà 2
  15. thương phẩm có năng suất cao chất lượng trứng tốt, tỷ lệ lòng đỏ cao, đặc biệt màu vỏ trứng trắng hồng, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, góp phần cung cấp nguồn thực phẩm có giá trị cho xã hội; - Làm phong phú thêm nguồn gen giống gà hướng trứng của nước ta. 4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN - Kết quả nghiên cứu của luận án đã góp phần hoàn thiện phương pháp chọn lọc giống gà hướng trứng ở nước ta dựa trên giá trị giống ước tính bằng BLUP, đã khẳng định các tham số di truyền phân tích bằng mô hình thống kê thông qua phần mềm PEST và VCE mang lại hiệu quả cao trong công tác chọn giống; - Trên cơ sở giá trị giống ước tính được về tính trạng năng suất trứng 38 tuần tuổi đối với dòng trống D629 và khối lượng trứng 38 tuần tuổi đối với dòng mái D523 đã chọn lọc được dòng trống D629 có năng suất trứng cao đạt 263,87 quả, tăng 11,28 quả so với thế hệ xuất phát và dòng mái D523 có khối lượng trứng cao đạt 64,14 g; tăng 2,27 g so với thế hệ xuất phát; - Từ 2 dòng gà D629 và D523 đã tạo gà lai thương phẩm DTP1 có ưu thế lai vượt trội về năng suất trứng là 4,22%, trứng có chất lượng tốt, tỷ lệ lòng đỏ đạt 30,23%, màu vỏ trứng trắng hồng phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, góp phần làm phong phú bộ giống gà hướng trứng có năng suất chất lượng cao tại Việt Nam. 3
  16. CHƯƠNG I TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở khoa học về một số tính trạng năng suất ở gà 1.1.1. Bản chất di truyền của tính trạng năng suất Khi nghiên cứu các tính trạng sản xuất của gia cầm, thực chất là nghiên cứu các đặc điểm di truyền số lượng và ảnh hưởng của những tác động môi trường lên các tính trạng đó. Hầu hết các tính trạng về năng suất của gia cầm như sinh trưởng, sinh sản, đẻ trứng đều là các tính trạng số lượng. Bản chất di truyền của các tính trạng số lượng cũng là các gen nằm trên nhiễm sắc thể quy định. Tính trạng số lượng này do nhiều gen có hiệu ứng nhỏ quy định và nó có ảnh hưởng đến tính trạng được gọi là giá trị kiểu gen hay giá trị di truyền. Các tính trạng số lượng còn gọi là các tính trạng đo lường được như khối lượng cơ thể, kích thước các chiều đo, năng suất trứng được quy định bởi kiểu gen và chịu ảnh hưởng nhiều của điều kiện ngoại cảnh, mối tương quan đó được biểu thị như sau: P = G + E; trong đó: P là giá trị kiểu hình, G là giá trị kiểu gen, E là sai lệch môi trường. Ở đây, giá trị kiểu gen (G) có thể biểu thị G = A + D + I (trong đó: G là giá trị kiểu gen, A là giá trị cộng gộp, D là giá trị sai lệch trội, I là giá trị sai lệch tương tác). Giá trị môi trường E = Eg + Es; trong đó: Sai lệch môi trường chung (Eg) là sai lệch do các yếu tố môi trường tác động lên toàn bộ các cá thể trong nhóm vật nuôi, loại yếu tố này có tính chất thường xuyên như thức ăn, khí hậu, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng Sai lệch môi trường riêng (Es) là sai lệch do các yếu tố môi trường tác động riêng rẽ lên từng cá thể trong nhóm vật nuôi, hoặc một giai đoạn nhất định trong vòng đời vật nuôi. Như vậy, trong công tác giống gia cầm, để chọn lọc có hiệu quả, biện pháp cần tác động đó là: - Tác động lên yếu tố di truyền (giá trị kiểu gen): được thực hiện bởi chọn và nhân giống: + Chọn giống là biện pháp tác động vào hiệu ứng cộng gộp (A) và sẽ có hiệu quả cao đối với những tính trạng có hệ số di truyền trung bình hoặc cao. 4
  17. Khả năng sinh trưởng, năng suất và chất lượng sản phẩm là những tính trạng có hệ số di truyền trung bình hoặc cao. + Lai giống là biện pháp tác động vào hiệu ứng trội (D) và tương tác gen (1) và sẽ có hiệu quả cao đối với những tính trạng có hệ số di truyền thấp (khả năng sinh sản đều có hệ số di truyền thấp). - Tác động lên yếu tố môi trường: Được thực hiện bằng cách cải tiến điều kiện chăn nuôi (dinh dưỡng thức ăn, kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh phòng bệnh, kỹ thuật chuồng trại ). 1.1.2. Các tham số di truyền và tham số thống kê đặc trưng 1.1.2.1. Hệ số di truyền Để đánh giá mối liên quan giữa giá trị của kiểu gen và giá trị kiểu hình, người ta sử dụng khái niệm hệ số di truyền. a. Hệ số di truyền theo nghĩa rộng Hệ số di truyền theo nghĩa rộng (Heritability in the Broad Sense) là hồi quy tuyến tính của giá trị kiểu gen theo giá trị kiểu hình và được tính theo công thức: 2 2  G hG 2  P b. Hệ số di truyền theo nghĩa hẹp Hệ số di truyền theo nghĩa hẹp (Heritability in the Narrow Sense) là tỷ lệ giữa phương sai di truyền cộng gộp và phương sai kiểu hình, hoặc là hồi quy tuyến tính của giá trị di truyền cộng gộp (giá trị giống) theo giá trị kiểu hình. Hệ số di truyền theo nghĩa hẹp được sử dụng rộng rãi trong chọn và nhân giống vật nuôi. 2 2  A hA 2  P c. Phương pháp xác định hệ số di truyền 5
  18. Phân tích hồi quy con theo bố (mẹ), con theo trung bình bố (mẹ); phân tích phương sai anh chị em nửa ruột thịt, anh chị em ruột được sử dụng để ước tính hệ số di truyền. Trong đó, phân tích phương sai anh chị em nửa ruột thịt được sử dụng phổ biến trong các phần mềm chuyên dụng ước tính hệ số di truyền. d. Giá trị của hệ số di truyền Bảng 1.1. Hệ số di truyền một số tính trạng sản xuất của gà Tính trạng h2 Tác giả Tuổi thành thục sinh dục 0,35 Sản lượng trứng 0,25 Khối lượng trứng 0,40 Taylor, Bogart (trích dẫn Khối lượng cơ thể trưởng thành 0,40 bởi Đặng Vũ Bình, 2002) Tỷ lệ ấp nở 0,10 Tỷ lệ nuôi sống 0,10 Bản năng ấp trứng 0,15 Khối lượng lòng trắng 0,25 H. Brandsch (trích dẫn bởi Khối lượng lòng đỏ 0,05 Bùi Hữu Đoàn, 2012) Tốc độ mọc lông 0,30 1.1.2.2. Hệ số tương quan di truyền Hệ số tương quan di truyền của hai hay nhiều tính trạng là đại lượng biểu thị mức độ ảnh hưởng lẫn nhau giữa các tính trạng đó về mặt di truyền. Trong thực tế sản xuất, các nhà chọn giống thường quan tâm chọn lọc đồng thời một số tính trạng. Về mặt di truyền, các tính trạng này thường có tương quan với nhau do tính đa hiệu của gen và sự liên kết gen trong quá trình di truyền (Lasley, 1974). Hệ số tương quan di truyền (rA), tương quan môi trường bao gồm cả tác động cộng gộp và tương tác (rE) và tương quan kiểu hình (rP) giữa 2 tính trạng x và y được tính theo các công thức sau: 6
  19. * Hệ số tương quan di truyền: Axy r A 2 2  Ax. Ay * Hệ số tương quan môi trường: Exy rE  2 Ex. 2 Ey * Hệ số tương quan kiểu hình: Pxy rP  2 Px. 2 Py Trong đó: rA, rE, rP : Các hệ số tương quan di truyền, môi trường và kiểu hình. Axy,Exy,Pxy : Các hiệp phương sai di truyền, môi trường và kiểu hình.  2 Ax, 2 Ay, 2 Ex, 2 Ey, 2 Px, 2 Py : Phương sai di truyền, môi trường và kiểu hình. Bảng 1.2. Hệ số tương quan kiểu hình, kiểu di truyền và ngoại cảnh của một số cặp tính trạng năng suất của gà Cặp tính trạng rP rA rE Tác giả KLCT-KL trứng 0,33 0,42 0,23 Đặng Vũ Bình (2002) KLCT - NST 0,01 -0,17 0,08 KL trứng - NST -0,05 -0,31 0,02 KL18TT-NST 0,09 -0,16 0,18 Hill và cs. (2004) KL18TT-KLT 0,16 0,50 -0,05 1.1.2.3. Hiệu quả chọn lọc Hệ số di truyền là một thành phần quan trọng của công thức dùng để dự đoán hiệu quả chọn lọc cải thiện một tính trạng. Hiệu quả chọn lọc (R) phụ thuộc vào hệ số di truyền và ly sai chọn lọc (S) hoặc hệ số di truyền, cường độ chọn lọc (i) và độ lệch chuẩn. 2 2 R h S ih  P 7
  20. Tiến bộ di truyền (ΔG) biểu thị hiệu quả chọn lọc trong một đơn vị thời gian chọn lọc (theo thế hệ hoặc theo năm). Nếu tính theo năm, công thức như sau: R ΔG = L Trong đó: ΔG: Tiến bộ di truyền R: Hiệu quả chọn lọc L: Khoảng cách thế hệ Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả chọn lọc: Hệ số di truyền, quy mô đàn, cường độ chọn lọc, tỷ lệ chọn gia cầm trống làm giống, tỷ lệ chọn gia cầm mái làm giống, số gia cầm mái được dùng để kiểm tra năng suất. Giữa hiệu quả chọn lọc dự tính theo lý thuyết và hiệu quả chọn lọc thực tế đạt được thường có những sai khác nhất định. Nguyên nhân của những sai khác này là: - Sai sót khi lấy mẫu để tính hệ số di truyền của tính trạng chọn lọc: Chủ yếu do việc tính toán hệ số di truyền dựa trên các tập hợp số liệu nhỏ. - Sai lệch của hệ số di truyền tính toán được so với định nghĩa của hệ số di truyền theo nghĩa hẹp: Các phương pháp ước tính hệ số di truyền đều có những sai lệch này ở các mức độ khác nhau. - Cường độ chọn lọc trong thực tế thường thấp hơn so với tính toán: Chủ yếu do việc chọn lọc những gia cầm tốt nhất giữ lại làm giống chưa thật chính xác, các gia cầm được chọn bị chết, bị loại thải do các lý do khác nhau. - Cận huyết: Do ghép phối giữa những gia đình có quan hệ huyết thống nhất định với nhau. - Phối giống có lựa chọn: Việc ghép phối giữa những gia cầm trống tốt nhất với những gia cầm mái tốt nhất làm tăng được hiệu quả chọn lọc ở đời sau một cách rõ rệt hơn. - Chọn lọc tự nhiên: Tỷ lệ có phôi, tỷ lệ chết đã ảnh hưởng tới cường độ chọn lọc. 8
  21. - Ảnh hưởng của mẹ: Chủ yếu ảnh hưởng tới tính trạng số con sinh. - Mức độ biến động giá trị kiểu hình của tính trạng giảm do tác động của chọn lọc. - Điều kiện ngoại cảnh thay đổi làm ảnh hưởng tới giá trị kiểu hình của tính trạng. 1.1.3. Các tính trạng về khả năng sinh sản của gia cầm 1.1.3.1. Tuổi đẻ Ở gia cầm, tuổi thành thục về tính được tính từ khi gia cầm mái đẻ quả trứng đầu tiên đối với từng cá thể hoặc trên đàn quần thể là lúc tỷ lệ đẻ đạt 5%. Tuy nhiên, tính toán tuổi đẻ của gia cầm dựa trên số liệu của từng cá thể trong đàn là chính xác nhất. Tuổi thành thục về tính chịu ảnh hưởng của giống và môi trường. Các giống gia cầm khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau. Có giống gia cầm thành thục về tính rất muộn, đến tận 200 ngày hoặc có khi lâu hơn nữa, do vậy chu kỳ đẻ trứng cũng ngắn hơn. Tuổi đẻ ảnh hưởng đến năng suất trứng, nhất là trong chu kỳ đẻ đầu tiên và trong chu kỳ đẻ sau của mỗi chu kỳ đẻ. Năng suất trứng tăng dần qua các thời kỳ, rồi lên đến đẻ đỉnh cao và giảm chậm sau đó đến kết thúc của chu kỳ đẻ (Gowe và Fairfull, 1982). Một số tác giả đã công bố hệ số di truyền tuổi thành thục sinh dục trên gà White Leghorn ở mức trung bình đến cao. Khalil và cs. (2004) báo cáo hệ số di truyền tuổi đẻ là 0,55. Rosa và cs. (2018) cho biết 0,33 - 0,34. Trong khi đó gà địa phương Dahlem Red hệ số di truyền tuổi thành thục sinh dục là 0,19 (Rajkumar và cs., 2020). Kết quả nghiên cứu về tuổi thành thục sinh dục ở gà White Leghorn: 175,2 ngày (Khalil và cs., 2004); 147,13 ngày (Ahmad và cs., 2007); 145 - 146 ngày (Rosa và cs., 2018). Trong khi đó tuổi đẻ quả trứng đầu tiên của gà địa phương Nigeria qua 3 thế hệ chọn lọc tương ứng là 159,47; 168,47 và 164,78 ngày (Oleforuh-Okoleh, 2011); gà Dahlem Red là 168,82 ngày (Rajkumar và cs., 2020). Phạm Công Thiếu và cs. (2010) gà HW (VCN-G15) 9
  22. là 119 - 133 ngày. Phùng Đức Tiến và cs. (2012) gà HA1 là 120 - 124 ngày; gà HA2 là 119 - 122 ngày. Một số kết quả nghiên cứu trong nước trên gà hướng trứng về tuổi đẻ 5%: Phùng Đức Tiến và cs. (2012) gà HA1 là 131-135 ngày; gà HA2 là 134 ngày. Gà GT là 135 - 139 ngày (Nguyễn Quý Khiêm và cs., 2016). Gà Ai Cập là 131 - 134 ngày (Nguyễn Quý Khiêm và cs., 2020). Tuổi đẻ quả trứng đầu phụ thuộc vào bản chất di truyền, chế độ nuôi dưỡng, các yếu tố môi trường đặc biệt là thời gian chiếu sáng, thời gian chiếu sáng dài sẽ thúc đẩy gia cầm đẻ sớm (Khavecman, 1972). 1.1.3.2. Năng suất trứng Năng suất trứng (sức đẻ trứng) là số lượng trứng đẻ ra của gia cầm trong một khoảng thời gian nhất định, đây là một trong những tính trạng số lượng quan trọng nhất ở gà và chịu sự ảnh hưởng của 5 yếu tố di truyền cá thể là tuổi thành thục sinh dục, cường độ đẻ trứng, chu kỳ đẻ trứng sinh học, thời gian nghỉ đẻ, tính ấp bóng (Brandesch và Bilchel, 1978). Để tiến hành chọn lọc năng suất trứng đã áp dụng ổ đẻ có cửa sập tự động để kiểm tra số lượng trứng của từng gà mái. Tác giả cho rằng năng suất trứng 3 tháng đẻ đầu và năng suất trứng cả năm có tương quan di truyền chặt chẽ: 0,7-0,9 (Hutt, 1978). Đây là 2 yếu tố quan trọng giúp cho quá trình chọn lọc đạt hiệu quả cao, tiến bộ di truyền nhanh về năng suất trứng. Năng suất trứng là một trong những tính trạng số lượng chịu ảnh hưởng lớn của các điều kiện ngoại cảnh, hệ số di truyền của tính trạng này là thấp. Nguyễn Văn Thiện (1995) cho biết hệ số di truyền năng suất trứng của gà là 0,12 - 0,30. Một số tác giả trên thế giới nghiên cứu chọn lọc ở gà cho rằng khả năng di truyền đối với năng suất trứng đối với các dòng/giống gà khác nhau và dao động khá lớn từ 0,11 đến 0,53 (Francesh và cs., 1997; Swaczkowski, 2003; Luo và cs., 2007). 10
  23. Ngoài 5 yếu tố di truyền cá thể, năng suất trứng còn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khác nhau như giống, dòng gia cầm, tuổi gia cầm, dinh dưỡng, chế độ chăm sóc, tiểu khí hậu chuồng nuôi. 1.1.3.3. Khối lượng trứng và chất lượng trứng Sau năng suất trứng, khối lượng trứng là chỉ tiêu quan trọng cấu thành năng suất sinh sản. Khi cho lai hai dòng gia cầm có khối lượng trứng lớn và bé, trứng của con lai thường có khối lượng trung gian, nghiêng về một phía (Khavecman, 1972). Khối lượng trứng là chỉ tiêu quan trọng của trứng giống có liên quan đến kết quả ấp nở, kết quả ấp nở tốt nhất ở trứng có khối lượng xung quanh giá trị trung bình của giống, trứng có khối lượng lớn hơn hoặc nhỏ hơn đều cho kết quả ấp nở thấp hơn. Khối lượng trứng có hệ số di truyền (h2) cao, do vậy có thể cải thiện được nhanh chỉ tiêu này thông qua con đường chọn lọc. Hệ số di truyền của tính trạng này h2 = 0,48 - 0,8 (Brandsch và Bilchel, 1978); h2 = 0,6 - 0,74 (Nguyễn Văn Thiện, 1995). Veronica và cs. (2005) nghiên cứu gà White Leghorn trên 2 dòng gà đưa ra hệ số di truyền tính trạng khối lượng trứng tương ứng là 0,39 và 0,54. Giữa khối lượng trứng và năng suất trứng có mối tương quan nghịch (Kamali và cs., 2007). Các tác giả cho rằng trong cùng một giống, dòng, cùng một đàn, nhóm trứng có khối lượng lớn nhất hoặc bé nhất đều cho tỷ lệ nở thấp, khối lượng trứng to thì sẽ kéo dài thời gian ấp nở. Khối lượng trứng phụ thuộc vào giống, các giống hướng thịt có khối lượng trứng lớn hơn các giống kiêm dụng và các giống hướng trứng. Khối lượng trứng còn phụ thuộc vào tuổi, giá trị dinh dưỡng và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng. - Màu sắc vỏ trứng: Màu sắc vỏ trứng không có ý nghĩa lớn để đánh giá chất lượng trứng, nhưng có giá trị trong kỹ thuật và thương mại. Màu sắc vỏ trứng ở gia cầm là tính trạng đa gen và có hệ số di truyền khá cao. Adams (1990) đã cho biết các tính trạng khối lượng cơ thể trưởng thành, khối lượng trứng và màu sắc vỏ 11
  24. trứng có khả năng di truyền cao (h2 > 0,4). Một số nghiên cứu của các tác giả khác cho biết hệ số di truyền tính trạng màu sắc vỏ trứng từ 0,55 đến 0,75. - Bề mặt vỏ trứng: Thông thường trứng gia cầm đẻ ra có bề mặt trơn, đều, song cũng có một số cá thể thường đẻ ra những trứng có bề mặt xấu, xù xì, có vệt canxi hay đường gờ lượn sóng, loại trứng này có ảnh hưởng xấu đến tỷ lệ ấp nở cũng như thị hiếu của người tiêu dùng. - Chỉ số hình thái: Trứng gia cầm thường có hình ovan hoặc hình elip, một đầu lớn và một đầu nhỏ. Chỉ số hình thái được tính bằng tỷ số giữa chiều dài và chiều rộng trứng hoặc tỷ lệ phần trăm giữa chiều rộng so với chiều dài của trứng. Trong chăn nuôi gia cầm, chỉ số hình thái là một chỉ tiêu đánh giá chất lượng của trứng và có hệ số di truyền cao 0,43 (Rath và cs., 2015). Nguyễn Quý Khiêm (2003) cho biết trứng gà Tam Hoàng có chỉ số hình thái trung bình 1,24 - 1,39 cho kết quả ấp nở cao hơn so với các nhóm trứng có chỉ số hình thái nằm ngoài biên độ này. Nhìn chung, trứng của mỗi giống gia cầm đều có chỉ số hình thái khác nhau. - Độ dày và độ chịu lực vỏ trứng: Độ dày, độ bền hay độ chịu lực của vỏ trứng là một trong những chỉ tiêu quan trọng đối với trứng gia cầm, ảnh hưởng nhiều đến kết quả ấp nở và quá trình bao gói, vận chuyển. Độ dày, độ bền vỏ trứng phụ thuộc vào giống, tuổi, điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng, nhiệt độ không khí chuồng nuôi, Độ dày vỏ trứng được xác định bằng thước đo độ dày khi đã bóc lớp màng vỏ trắng. Theo Rath và cs. (2015), độ dày vỏ trứng là 0,32, hệ số di truyền độ dày vỏ trứng là 0,45. Độ dày vỏ trứng có tương quan dương với độ bền và ảnh hưởng đến kết quả ấp nở. Những trứng có vỏ quá dày hay quá mỏng đều làm giảm tỷ lệ ấp nở của trứng. Độ dày lý tưởng của vỏ trứng là 0,26 - 0,34 mm. - Chỉ số lòng đỏ, lòng trắng và đơn vị Haugh: Các chỉ số này càng cao, chất lượng trứng càng tốt và tỷ lệ ấp nở càng cao. 12