Luận án Bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội trong pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam hiện nay

pdf 182 trang vuhoa 24/08/2022 8540
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội trong pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_an_bao_dam_thuc_hien_nguyen_tac_suy_doan_vo_toi_trong_p.pdf

Nội dung text: Luận án Bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội trong pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam hiện nay

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI o0o HOÀNG VĂN HẠNH BẢO ĐẢM THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC SUY ĐOÁN VÔ TỘI TRONG PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2021
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI o0o HOÀNG VĂN HẠNH BẢO ĐẢM THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC SUY ĐOÁN VÔ TỘI TRONG PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM HIỆN NAY Ngành: Luật Hình sự và Tố tụng hình sự Mã số: 9.38.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. HOÀNG THỊ MINH SƠN HÀ NỘI - 2021
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin, số liệu nêu trong luận án là trung thực. Các luận điểm kế thừa trong luận án được trích dẫn rõ ràng. Kết quả nghiên cứu của luận án chưa từng được công bố trong công trình nào khác. Nghiên cứu sinh Hoàng Văn Hạnh
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 10 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở Việt Nam 10 1.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài 22 1.3. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu 27 1.4. Cơ sở lý thuyết nghiên cứu, câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu 31 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 36 Chƣơng 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ BẢO ĐẢM THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC SUY ĐOÁN VÔ TỘI TRONG PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ 37 2.1. Khái niệm, ý nghĩa của bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội trong pháp luật tố tụng hình sự 37 2.2. Chủ thể có trách nhiệm bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội trong pháp luật tố tụng hình sự 50 2.3. Các biện pháp bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội trong pháp luật tố tụng hình sự 57 2.4. Các yếu tố bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội trong pháp luật tố tụng hình sự 62 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 69 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH VÀ THỰC TIỄN BẢO ĐẢM THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC SUY ĐOÁN VÔ TỘI TRONG PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM HIỆN NAY 70 3.1. Thực trạng quy định về bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội trong pháp luật tố tụng Việt Nam hiện nay 70 3.2. Thực tiễn bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội trong pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam hiện nay 92 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 131
  5. Chƣơng 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT TĂNG CƢỜNG BẢO ĐẢM THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC SUY ĐOÁN VÔ TỘI TRONG PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM HIỆN NAY 132 4.1. Quan điểm bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội trong tố tụng hình sự 132 4.2. Giải pháp hoàn thiện mô hình tố tụng và pháp luật về bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội 141 4.3. Giải pháp tăng cường bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội 151 KẾT LUẬN CHƢƠNG 4 162 KẾT LUẬN CHUNG 163 CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 165 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 166
  6. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ BLHS Bộ luật hình sự BLTTHS Bộ luật tố Tụng hình sự TTHS Tố tụng hình sự PLTTHS Pháp luật tố tụng hình sự NCS Nghiên cứu sinh NXB Nhà xuất bản NTSĐVT Nguyên tắc suy đoán vô tội CTTP Cấu thành tội phạm CQĐT Cơ quan điều tra VKSND Viện kiểm sát nhân dân TAND Tòa án nhân dân
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Bảo vệ quyền con người, quyền công dân trong tố tụng hình sự luôn là một vấn đề quan tâm của hệ thống tố tụng hình sự bất kỳ quốc gia nào. Trong đó, việc quy định và bảo đảm thực hiện trên thực tế nguyên tắc suy đoán vô tội là một nội dung rất quan trọng nhằm bảo đảm quyền con người tron quá trình giải quyết vụ án hình sự. Suy đoán vô tội xuất hiện lần đầu tiên ở thời La Mã cổ đại vào thế kỷ thứ VI khi Hoàng đế La Mã ban hành bản tóm lược Luật La Mã. Người ta đã khẳng định rằng, trách nhiệm chứng minh thuộc về bên tố cáo, thuộc bên khẳng định chứ không phải bên phủ định, những tư tưởng này chỉ được các quan toà áp dụng trong tố tụng dân sự. Đây được coi là cội nguồn của nguyên tắc suy đoán vô tội (presomtion of innonce). Tuy nhiên, suy đoán vô tội chỉ chính thức được xem như một nguyên tắc mang tính công cụ của pháp luật bởi luật gia người Pháp Jean Lemoine nhằm ủng hộ cho suy luận mang tính pháp lý rằng hầu hết mọi người không phải là tội phạm [44]. Suy đoán vô tội là một trong những nguyên tắc cơ bản trong của tố tụng hình sự và được coi như một công cụ để bảo vệ quyền con người ở nhiều nước trên thế giới. Nguyên tắc này chính thức được ghi nhận trong Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Cộng hòa Pháp năm 1789, theo đó tại Điều 9 quy định “Mọi người đều được coi là vô tội cho đến khi bị tuyên bố phạm tội, nếu xét thấy cần thiết phải bắt giữ thì mọi sự cưỡng bức vượt quá mức cần thiết cho việc bắt giữ đều bị pháp luật xử phạt nghiêm khắc”. Tiếp đó, Điều 11, Tuyên bố chung về quyền con người (được Đại hội đồng Liên Hợp Quốc thông qua ngày 10/12/1948) ghi nhận: “Mỗi bị cáo dù đã bị buộc tội có quyền được coi là vô tội cho đến khi được chứng minh là phạm tội theo pháp luật tại một phiên tòa xét xử công khai với mọi đảm bảo biện hộ cần thiết” và Điều 14, Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị được Đại hội đồng Liên Hợp Quốc thông qua ngày 16/12/1966 cũng ghi nhận “Người bị cáo buộc là phạm tội hình sự có quyền được coi là vô tội cho tới khi hành vi phạm tội của người đó được chứng minh theo pháp luật”. Cho đến nay, hầu hết pháp luật của các quốc gia đều thừa nhận suy đoán vô tội là một nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự. 1
  8. Để bảo vệ quyền con người, quyền công dân trong hoạt động tố tụng hình sự, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều Nghị quyết, cũng như các văn bản quy phạm pháp luật về vấn đề bảo đảm quyền suy đoán vô tội trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. Các quan điểm của Đảng về suy đoán vô tội cũng như bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tố tụng hình sự được thể hiện trong các Nghị quyết như: Nghị quyết số 48/NQ-TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật ở Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, Nghị quyết số 49/NQ-TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020. Nội dung các quan điểm này được thể chế hóa trong hệ thống pháp luật của Nhà nước. Dưới góc độ pháp lý, năm 1982, Việt Nam gia nhập Công ước quốc tế về quyền dân sự và chính trị năm 1966 và cam kết thực hiện các nguyên tắc của Công ước này, trong đó có nguyên tắc suy đoán vô tội. Lần đầu tiên, suy đoán vô tội được ghi nhận với tư cách là một nguyên tắc trong Bộ luật Tố tụng hình sự đầu tiên (năm 1988) của nước ta (Điều 10), là một quyền cơ bản của công dân trong Hiến pháp năm 1992 (Điều 72). Tuy nhiên trong những giai đoạn này, nguyên tắc suy đoán vô tội chưa được ghi nhận bằng tên gọi chính xác và cụ thể, mà chỉ là nội sung của suy đoán vô tội được thể hiện trong các quy định của Điều 10 Bộ luật tố tụng hình sự năm 1988 và Điều 9, Điều 10 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003. Đến năm 2013 Hiến pháp của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ghi nhận tại khoản 1 Điều 13 nội dung của nguyên tắc suy đoán vô tội, cụ thể là: “Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự luật định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật”. Thể chế hóa quy định của Hiến pháp 2013, nguyên tắc suy đoán vô tội cũng đã được quy định tại Điều 13 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015: “Người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Khi không đủ và không thể làm sáng tỏ căn cứ để buộc tội, kết tội theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kết luận người bị buộc tội không có tội.” Theo các quy định của pháp luật, nội dung cơ bản của nguyên tắc suy đoán vô tội được thể hiện là người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi được chứng 2
  9. minh theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định và nếu cơ quan có thẩm quyền không chứng minh được căn cứ buộc tội thì phải kết luận người bị buộc tội không có tội. Như vậy, trong suốt lịch sử xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam có thể thấy, nhưng quan điểm, tư tưởng về suy đoán vô tội đã dược dần dần hình thành và ngày càng cụ thể hóa. Điều này góp phần quan trọng vào việc bảo đảm quyền co người trong tố tụng hình sự Việt Nam. Tuy nhiên, thực tiễn tố tụng hình sự cho thấy, việc bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội thời gian qua cũng còn những bất cập cả về thể chế và quá trình áp dụng, nhất là việc bảo đảm thực hiện nguyên tắc này được đặt trong mối quan hệ biện chứng với các nguyên tắc tố tụng hình sự khác được Bộ luật Tố tụng hình sự quy định. Đầu tiên phải kể đến các hạn chế, tồn tại của mô hình tố tung hình sự Việt Nam với đặc trưng là mô hình tố tụng thẩm vấn có tăng cường thêm các yếu tố tranh tụng, do đó vai trò của các cơ quan tiến hành tố tụng nhà nước trong việc chứng minh tội phạm là rất rõ nét, trong khi đó vai trò của các chủ thể khác, đặc biệt là bên bị buộc tội là rất mờ nhạt. Điều này làm ảnh hưởng đáng kể đến vấn đề bảo đảm suy đoán vô tội. Ngoài ra, các quy định cũng như thực hiện quy định về chứng cứ, chứng minh trong tố tụng hình sự Việt Nam còn nhiều hạn chế về nguyên tắc, mọi chứng cứ do người có thẩm quyền thu thập đúng trình tự, thủ tục đều có giá trị pháp lý ngang nhau nên phải được đánh giá, sử dụng như nhau nhưng Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam chưa thể hiện được điều này. Vẫn còn sự bất bình đẳng trong thu thập, đánh giá chứng cứ. Bộ luật tố tụng hình sự quy định luật sư có quyền thu thập tài liệu, đồ vật, nhưng lại chưa quy định cụ thể về trình tự, thủ tục thu thập chứng cứ của luật sư. Giá trị pháp lý của tài liệu, đồ vật do luật sư thu thập không cao, thậm chí không được cơ quan tiến hành tố tụng chấp nhận. Điều này cũng làm giảm hiệu lực, hiệu quả của việc thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội trên thực tế. Bên cạnh đó, việc nhận thức, tuân thủ nguyên tắc này cũng còn những hạn chế, bất cập, nhất là trong một số vụ án hình sự, người tiến hành tố tụng bức cung, dùng nhục hình hay xét xử chỉ căn cứ vào hồ sơ vụ án mà không bảo đảm tính tranh trụng trong hoạt động xét xử đã dẫn đến những việc oan, sai cho bị can, bị cáo. Người bị tạm giữ, bị can, bị cáo thường bị nhìn nhận là người phạm tội, thậm chí, họ còn bị đối xử một cách thô bạo mặc dù rất nhiều trường hợp sau đó họ được Tòa 3
  10. án tuyên là không phạm tội. Như vậy, theo cách suy diễn này, có lẽ việc tiến hành tố tụng đang theo hướng “suy đoán có tội” mà không phải “suy đoán vô tội”. Điều này gây ra thiệt hại không nhỏ đối với người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, xâm phạm đến uy tín, danh dự của họ và dẫn đến tình trạng oan, sai trong tố tụng. Trong những năm trước khi có Hiến pháp năm 2013 và Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, khi chưa có qui định chính thức về nguyên tắc này, nên đã xảy ra nhiều vụ án oan sai, xâm phạm thô bạo quyền con người, để lại hậu quả vô cùng nặng nề , sử dụng các biện pháp cưỡng chế tố tụng không đúng, thiếu căn cứ, chà đạp lên quyền con người, sau đó vụ án được xem xét lại thì họ hoàn toàn vô tội. Đồng thời ảnh hưởng không nhỏ đến uy tín của các cơ quan tiến hành tố tụng, đến đường lối đổi mới và cải cách nền tư pháp nước ta. Chính vì tầm quan trọng như vậy, nên nguyên tắc suy đoán vô tội luôn được sự quan tâm của nhà nước, mà còn trở thành một yêu cầu bức thiết trong hoạt động xây dựng pháp luật cũng như hoạt động áp dụng pháp luật trong thực tiễn. Do đó, việc Bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội là một điều kiện căn bản để bảo vệ quyền con người, quyền công dân trong pháp luật tố tụng hình sự. Việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn nhằm xác định những thiếu sót tồn tại về xây dựng pháp luật, về áp dụng pháp luật và đề ra các giải pháp bảo đảm thực hiện tốt hơn nguyên tắc suy đoán vô tội, đặc biệt là những điều kiện bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội, trong các giai đoạn tố tụng trên thực tế, góp phần đem đến sự bình đẳng trong hoạt động tố tụng hình sự giữa một bên là Nhà nước với bộ máy đầy quyền lực của các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hùng hậu với một bên yếu thế là người bị tình nghi, bị can, bị cáo. Với những lý do được phân tích ở trên, nên nghiên cứu sinh đã lựa chọn đề tài “Bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội trong pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam hiện nay” để nghiên cứu và làm Luận án Tiến sĩ luật học. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận án là trên cơ sở làm sáng tỏ những vấn đề lý luận, pháp luật và thực tiễn về bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội trong pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam hiện nay, luận án đưa ra những đánh giá, nhận 4
  11. xét và đề xuất các định hướng, giải pháp góp phần bảo đảm thực hiện hiệu quả nguyên tắc suy đoán vô tội trong tố tụng hình sự. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được mục đích nghiên cứu ở trên, luận án xác định các nhiệm vụ chủ yếu sau đây: Một là, đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước liên quan đến việc bảo đảm thực hiện hiệu quả nguyên tắc suy đoán vô tội trong tố tụng hình sự, từ đó, rút ra những vấn đề cần kế thừa, những vấn đề tiếp tục nghiên cứu làm rõ trong nội dung luận án. Hai là, nghiên cứu và làm rõ những vấn đề lý luận về bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội trong pháp luật tố tụng hình sự. Ba là, phân tích thực trạng pháp luật và thực tiễn bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội trong tố tụng hình sự ở Việt Nam hiện nay, đánh giá và chỉ ra những hạn chế, bất cập và nguyên nhân chủ yếu. Bốn là, đề xuất các định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng bảo đảm thực hiện hiệu quả nguyên tắc suy đoán vô tội trong tố tụng hình sự ở Việt Nam. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn đề lý luận cũng như pháp luật về bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội trong tố tụng hình sự được thể hiện trong các công trình khoa học đã được công bố và các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước cũng như thực tiễn bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội trong quá trình giải quyết các vụ án hình sự ở Việt Nam trong giai đoạn vừa qua. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Luận án tập trung làm rõ những vấn đề lý luận và pháp luật về bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội trong tố tụng hình sự của các cơ quan tiến hành tố tụng hình sự ở Việt Nam hiện nay trong các giai đoạn của tố tụng hình sự. Về không gian, nghiên cứu thực tiễn thực thi pháp luật về bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội trong tố tụng hình sự trong phạm vi cả nước. Về thời gian, Luận án sẽ khảo sát thực trạng bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội trong tố tụng hình sự của các cơ quan tiến hành tố tụng hình sự ở 5
  12. Việt Nam từ thời điểm Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2018 đến hết năm 2020, đồng thời có sự so sánh với thực tiễn áp dụng pháp luật tố tụng hình sự các vụ án hình sự, bị oan, sai các giai đoạn trước khi Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 có hiệu lực thi hành. 4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về cải cách tư pháp trong lĩnh vực hình sự và tố tụng hình sự về bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội trong tố tụng hình sự, bảo đảm quyền con người. Để thực hiện nghiên cứu đề tài, Luận án cũng sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu truyền thống, cụ thể là: - Phương pháp phân tích: được sử dụng để phân tích cũng như luận giải những vấn đề lý luận và thực trạng quy định pháp luật về bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội trong tố tụng hình sự, lập luận về các giải pháp tăng cường bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội trong tố tụng hình sự tại Chương 2, Chương 3, Chương 4 của luận án. - Phương pháp hệ thống: Được sử dụng ở nhiều giai đoạn khác nhau trong quá trình triển khai nghiên cứu luận án. Bước đầu, phương pháp này được sử dụng để hệ thống hoá các tài liệu, công trình, bài viết để tổng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề tiếp tục nghiên cứu trong luận án tại Chương 1. Trong giai đoạn triển khai nghiên cứu, phương pháp này được sử dụng để hệ thống hoá những hiểu biết, tri thức lý luận liên quan đến bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội trong pháp luật tố tụng hình sự ở Chương 2, Chương 3 và Chương 4. - Phương pháp tổng hợp: Được sử dụng nhằm mục đích thực hiện thu thập và xử lý một cách hợp lý, hiệu quả các số liệu thực tiễn liên quan có ý nghĩa phục vụ luận giải và làm sáng tỏ các nội dung nghiên cứu của luận án tại Chương 3. - Phương pháp lịch sử: Được sử dụng để tìm hiểu quy định của pháp luật và quá trình sửa đổi bổ sung pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội trong tố tụng hình sự qua các thời kỳ, vận dụng khi nghiên cứu các quan điểm, học thuyết tại Chương 2. 6
  13. - Phương pháp so sánh: Được dùng để so sánh những sự thay đổi về quan điểm, nhận thức, tư duy về bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội trong tố tụng hình sự qua từng giai đoạn, từng văn bản pháp luật tố tụng hình sự nhằm phục vụ những mục tiêu cụ thể của luận án. Phương pháp này được sử dụng để so sánh tại Chương 2 và 3 của luận án. - Phương pháp thống kê: Được sử dụng trong việc thống kê số liệu, làm rõ thực tiễn bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội trong pháp luật tố tụng hình sự tại Chương 3 của luận án. - Phương pháp nghiên cứu điển hình: Được sử dụng khi nghiên cứu một số quan điểm, học thuyết điển hình về bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội trong tố tụng hình sự tại Chương 2, nghiên cứu một số trường hợp điển hình. - Phương pháp xã hội học: Được sử dụng điều tra xã hội học phục vụ cho quá trình nghiên cứu luận án. Phương pháp này có ý nghĩa dự báo khoa học, nhằm dự báo về các xu hướng phát triển và các yêu cầu bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội trong tố tụng hình sự ở Việt Nam trong tương lai. Bên cạnh đó, luận án còn sử dụng một số phương pháp tiếp cận đa ngành và liên ngành luật học, nghiên cứu khác của pháp luật về bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội trong tố tụng hình sự, bao gồm: Phương pháp quy nạp và diễn dịch, mô tả, nghiên cứu văn bản, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn, quan sát để chọn lọc tri thức khoa học và kinh nghiệm ở trong và ngoài nước 5. Những đóng góp mới về khoa học của luận án Đây là công trình ở cấp độ luận án tiến sĩ tiếp cận hệ thống và toàn diện vấn đề bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội trong pháp luật tố tụng hình sự. Luận án có những đóng góp mới như sau: Thứ nhất, luận án xây dựng hệ thống lý luận về bảo đảm pháp lý thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội trong pháp luật tố tụng hình sự như: Khái niệm, đặc điểm nguyên tắc suy đoán vô tội trong pháp luật tố tụng hình sự; khái niệm, đặc điểm của bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội trong pháp luật tố tụng hình sự; chủ thể, phạm vi, tầm quan trọng và các biện pháp bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội trong pháp luật tố tụng hình sự, khái quát các chuẩn mực pháp 7
  14. luật quốc tế về bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội trong pháp luật tố tụng hình sự. Thứ hai, đánh giá mức độ bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội trong tố tụng hình sự qua các quy định pháp luật Việt Nam kể từ khi Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 có hiệu lực thi hành. Có so sánh, đối chiếu mức độ tương thích của quy định pháp luật Việt Nam với các chuẩn mực pháp lý quốc tế và pháp luật của một số quốc gia. Bên cạnh đó, Luận án cũng đánh giá thực tiễn thực hiện việc bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội trong pháp luật tố tụng hình sự ở Việt Nam, từ đó, chỉ ra những kết quả tích cực, những hạn chế, vướng mắc và nguyên nhân. Thứ ba, luận án xác định các quan điểm định hướng và đề xuất hệ thống các giải pháp có tính toàn diện nhằm hoàn thiện pháp luật về bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội trong tố tụng hình sự, nâng cao hiệu quả thực hiện việc bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội trong pháp luật tố tụng hình sự ở Việt Nam. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án Về mặt lý luận, Luận án góp phần vào việc luận giải các cơ sở lý luận về bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội trong tố tụng hình sự vừa có tính đặc thù phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội, chính trị của Việt Nam, vừa phù hợp với các tiêu chí pháp lý quốc tế về quyền con người, đặc biệt là những vấn đề lý luận về bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội trong tố tụng hình sự. Kết quả nghiên cứu của Luận án đóng góp cho sự phát triển lý luận chung về bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội trong tố tụng hình sự ở Việt Nam với các nội dung như khái niệm, nội dung bảo đảm, phương thức, hệ thống tiêu chuẩn pháp lý quốc tế về bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội trong tố tụng hình sự. Về mặt thực tiễn, về mặt lập pháp, kết quả nghiên cứu của luận án có những đóng góp trong việc đưa ra các kiến giải lập pháp để hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đặc biệt là pháp luật tố tụng hình sự có liên quan đến bảo đảm thực hiệ nguyên tắc suy đoán vô tội trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. Về hoạt động thực tiễn các kết quả nghiên cứu của luận án có những đề xuất nhằm bảo đảm hiệu lực, hiệu quả về tổ chức và thực hiện pháp luật về bảo đảm 8
  15. nguyên tắc suy đoán vô tội trong quá trình giải quyết vụ án hình sự của các cơ quan tiến hành tố tụng trong thời gian tới. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của luận án có thể làm tài liệu tham khảo trong giảng dạy, học tập và nghiên cứu pháp luật về tố tụng hình sự cũng như pháp luật về quyền con người, quyền công dân tại các trường đào tạo luật cũng như các cơ sở nghiên cduwus pháp luật tại Việt Nam. 7. Kết cấu luận án Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, và phần phụ lục, luận án được kết cấu gồm 04 chương, bao gồm: Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu. Chƣơng 2: Những vấn đề lý luận và pháp luật về bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội trong tố tụng hình sự. Chƣơng 3: Thực trạng quy định của pháp luật và thực tiễn bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội trong pháp luật tố tụng hình sự ở Việt Nam hiện nay. Chƣơng 4: Định hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội trong tố tụng hình sự ở Việt Nam. 9
  16. Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở Việt Nam 1.1.1. Nhóm các công trình nghiên cứu những vấn đề lý luận về bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội trong tố tụng hình sự Trong khoa học luật tố tụng hình sự Việt Nam có rất nhiều công trình nghiên cứu về nguyên tắc suy đoán vô tội dưới các góc độ và phạm vi khác nhau. Trong đó nhóm các công trình được công bố nhiều nhất là vấn đề lý luận về nguyên tắc suy đoán vô tội cũng như bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội trong tố tụng hình sự. Có thể kể đến các công trình như sau: * Nhóm các công trình là các luận văn, luận án, đề tài khoa học: Luận văn Thạc sĩ luật học“Nguyên tắc suy đoán vô tội trong tố tụng hình sự Việt Nam” của tác giả Nguyễn Mạnh Toàn (Viện Nhà nước và pháp luật, 1999). Trong luận văn của mình, theo tác giả, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo là chủ thể của quyền được suy đoán vô tội. Nội dung của suy đoán vô tội gồm: (i) Xã hội, Nhà nước không được đối xử với những người bị buộc tội như những người có tội và buộc họ phải chịu hình phạt, ngược lại phải coi họ như một công dân bình thường khác, tức là mọi quyền lợi của họ phải được bảo đảm thực hiện, không tước bỏ các quyền tự do, quyền dân chủ và các quyền khác mà pháp luật đã ban cho họ; (ii) Quá trình chứng minh tội phạm phải là quá trình do luật định và các hành vi, hoạt động chứng minh đó phải tuân thủ một cách nghiêm chỉnh, triệt để theo quy định của pháp luật; (iii) Trong quá trình buộc tội thì các bảo đảm cho quyền bào chữa của người bị buộc tội được thực hiện, bảo đảm nguyên tắc truy cứu trách nhiệm trên cơ sở lỗi, bảo đảm sự bình đẳng cho các bên trong quá trình buộc tội và bào chữa [78, tr.12]. Tác giả đã nêu rất chi tiết về các nội dung của nguyên tắc suy đoán vô tội, tuy nhiên các nội dung này vẫn chưa thực sự đầy đủ và chưa có những đánh giá chuyên sâu. Luận án tiến sĩ luật học “Nguyên tắc suy đoán vô tội trong luật tố tụng hình sự Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thành Long tại tại Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2010. Đây là công trình nghiên cứu một cách đầy đủ và toàn diện nhất 10
  17. về nguyên tắc này. Tác giả đưa ra khái niệm: Nguyên tắc suy đoán vô tội trong luật tố tụng hình sự là những tư tưởng chủ đạo, cơ bản mang tính xuất phát điểm, bảo đảm người bị tạm giữ, bị can, bị cáo không bị coi là có tội khi lỗi của họ chưa được cơ quan tiến hành tố tụng chứng minh theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định và chưa có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật [39, tr.33]. Cũng theo tác giả, nguyên tắc suy đoán vô tội gồm bốn nội dung: (i) Người bị tạm giữ, bị can, bị cáo được suy đoán vô tội cho đến khi có bản án kết tội của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; (ii) Trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về cơ quan tiến hành tố tụng, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo có quyền nhưng không buộc phải chứng minh là mình vô tội; (iii) Mọi nghi ngờ về lỗi của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo nếu không được loại trừ theo trình tự, thủ tục do pháp luật tố tụng hình sự quy định thì phải được giải thích có lợi cho họ; (iv) Bản án kết tội của Tòa án không được dựa trên những giả định [39, tr.41, 51, 59, 65]. Tác giả cũng tập trung làm rõ sự thể hiện của nguyên tắc này qua các giai đoạn khởi tố, điều tra, xét xử sơ thẩm và xét xử phúc thẩm. Bằng việc tác giả phân tích các quy định của pháp luật về căn cứ ra quyết định đình chỉ vụ án, quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung, quy định về giới hạn xét xử, thẩm quyền xét xử đã cho thấy suy đoán vô tội là một nguyên tắc rất quan trọng, cần được cơ quan tiến hành tố tụng tuân thủ trong suốt quá trình giải quyết vụ án. Cuốn sách được xuất bản năm 2011, do đó, những kết luận mà tác giả đưa ra là dựa trên nghiên cứu của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003, đến thời điểm hiện tại, theo quy định của Hiến pháp năm 2013 và Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, những nội dung này đều đã có những sự thay đổi nhất định. Luận văn thạc sĩ luật học “Nguyên tắc suy đoán vô tội trong luật tố tụng hình sự Việt Nam” của tác giả Lâm Anh Tuấn tại Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2016. Đây là công trình nghiên cứu về nguyên tắc suy đoán vô tội có cập nhật đầy đủ những quan điểm mới và quy định mới về vấn đề này được thể hiện trong Hiến pháp 2013 cũng như Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015. Trong công trình của mình tác giả cũng đưa ra quan điểm về nguyên tắc suy đoán vô tội như sau: Nguyên tắc suy đoán vô tội là một nguyên tắc cơ bản của Luật tố tụng hình sự Việt Nam, theo đó một người bị buộc tội được coi là không có tội cho đến khi tội phạm của họ được chứng minh theo trình tự, thủ tục luật định và có bản án kết tội của Tòa án đã 11
  18. có hiệu lực pháp luật. Ngoài ra tác giả còn đưa ra quan điểm ucar mình về nội dung của nguyên tắc suy đoán vô tội, cũng như ý nghĩa của nguyên tắc này đặc biệt là trong việc bảo đảm quyền con người, quyền công dân trong tố tụng hình sự. Luận văn thạc sĩ “Nguyên tắc suy đoán vô tội trong tố tụng hình sự Việt Nam” của tác giả Phạm Nguyễn Việt Cường, tại Học viện khoa học xã hội năm 2019. Trong luận văn của mình, tác giả đưa ra phân tích về khái niệm, đặc điểm của suy đoán vô tội cũng như nguyên tắc suy đoán vô tội, đồng thời phân tích nội dung thể hiện của nguyên tắc suy đoán vô tội trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015. Một nội dung đặc sắc của luận văn này đó là tác giả đưa ra phân tích về mối quan hệ của nguyên tắc suy đoán vô tội với các nguyên tắc khác trong tố tụng hình sự Việt Nam như nguyên tắc tranh tụng, nguyên tắc bình đẳng, nguyên tắc xác định sự thật của vụ án hình sự Luận văn thạc sĩ luật học “Bảo đảm nguyên tắc suy đoán vô tội trong xét xử sơ thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh” của tác giả Nguyễn Văn Phúc, tại Học viện Khoa học xã hội năm 2020. Trong luận văn này, tác giả phân tích một số vấn đề lý luận và thực tiễn về bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội trong một giai đoạn tố tụng cụ thể là giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Theo đó, tác giả cho rằng khái niệm bảo đảm thực hiện nguyên tắc suy đoán vô tội trong giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là Việc Tòa án và những người có thẩm quyền ở cấp xét xử lần đầu vụ án hình sự có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật và tạo các điều kiện cần thiết để bảo đảm cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo không bị coi là có tội cho đến khi có Bản án kết tội của Tòa án. Đồng thời tác giả cũng đưa ra phân tích về nội dung của bảo đảm nguyên tắc suy đoán vô tội gồm có: bảo đảm người bị buộc tội được suy đoán vô tội cho đến khi được chứng minh theo trình tự luật định và có bản án kết tội của Tòa án có hiệu lực pháp luật; bảo đảm trách nhiệm chứng minh tội phạm thuộc về cơ quan tiến hành tố tụng, người bị buộc tội có quyền nhưng không buộc phải chứng minh mình vô tội; bảo đảm mọi nghi ngờ trong quá trình chứng minh tội phạm đối với người bị buộc tôi, nếu không bị loại trừ theo trình tự thủ tục do pháp luật tố tụng hình sự quy định thì phải được giải thích có lợi cho họ; bảo đảm bản án kết tội của tòa án không được dựa trên những giả định 12
  19. * Nhóm các công trình là các giáo trình, sách chuyên khảo: Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam của “Trường Đại học Luật Hà Nội, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội năm 2018, trong giáo trình này, nội dung về chương 3 thể hiện về các nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự Việt Nam, trong đó có phân tích một cách khái quát nhất về nguyên tắc suy đoán vô tội và sự thể hiện của nguyên tắc suy đoán vô tội trong tố tụng hình sự Việt Nam. Giáo trình Luật Tố tụng hình sự Việt Nam, của Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2019, trong đó giáo trình dành 01 chương phân tích về hệ thống các nguyên tắc cơ bản của tố tụng hình sự Việt Nam trong đó có nguyên tắc suy đoán vô tội. Đồng thời đưa ra phân tích về sự thể hiện của nguyên tắc suy đoán vô tội trong hệ thống tố tụng hình sự Việt Nam. Sách chuyên khảo“Những nguyên tắc cơ bản của luật tố tụng hình sự Việt Nam” của các tác giả Hoàng Thị Sơn, Bùi Kiên Điện (Nxb. Công an nhân dân, 1999) tập trung làm sáng tỏ nội dung của các nguyên tắc cơ bản trong tố tụng hình sự, trong đó có nguyên tắc suy đoán vô tội. Theo các tác giả, nguyên tắc suy đoán vô tội là một bước tiến trong nhận thức của loài người theo hướng tôn trọng và bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự [83. tr.76]. Các tác giả đã khẳng định ý nghĩa của nguyên tắc này trong tố tụng hình sự, nêu lên những nội dung của nguyên tắc, khẳng định nguyên tắc suy đoán vô tội “là nguyên tắc mang tính định hướng cho toàn bộ quá trình tố tụng hình sự. Nó không chỉ khẳng định quyền phán quyết cuối cùng về sự có tội hay không có tội của công dân là thuộc thẩm quyền của tòa án mà nó còn xác định thái độ cần phải có của các chủ thể tiến hành tố tụng ở tất cả các giai đoạn tố tụng hình sự”. Ngoài phần khái niệm chung, cuốn sách trình bày về mười nguyên tắc cơ bản trong tố tụng hình sự, do đó nguyên tắc suy đoán vô tội chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện. Ngay sau khi Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 được thông qua, tác giả Nguyễn Hòa Bình cùng tập thể tác giả đã cho ra đời cuốn “Những điểm mới trong Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015” (Nxb. Chính trị quốc gia, 2016). Cuốn sách tập trung phân tích, làm rõ những điểm mới, tiến bộ của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, trong đó có sự thay đổi mạnh mẽ về cách nhìn nhận đối với các nguyên tắc trong tố tụng hình sự. Trong cuốn sách, GS.TSKH. Đào Trí Úc đã thực hiện chuyên 13