Luận án Ẩn dụ cấu trúc trong các diễn ngôn chính trị tiếng Việt và tiếng Anh (trong mục bình luận quốc tế của báo nhân dân điện tử và mục opinion của the New York Times)

pdf 304 trang vuhoa 24/08/2022 7620
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Ẩn dụ cấu trúc trong các diễn ngôn chính trị tiếng Việt và tiếng Anh (trong mục bình luận quốc tế của báo nhân dân điện tử và mục opinion của the New York Times)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_an_an_du_cau_truc_trong_cac_dien_ngon_chinh_tri_tieng_v.pdf

Nội dung text: Luận án Ẩn dụ cấu trúc trong các diễn ngôn chính trị tiếng Việt và tiếng Anh (trong mục bình luận quốc tế của báo nhân dân điện tử và mục opinion của the New York Times)

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HỒ THỊ THOA ẨN DỤ CẤU TRÚC TRONG CÁC DIỄN NGƠN CHÍNH TRỊ TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH (TRONG MỤC BÌNH LUẬN QUỐC TẾ CỦA BÁO NHÂN DÂN ĐIỆN TỬ VÀ MỤC OPINION CỦA THE NEW YORK TIMES) LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGƠN NGỮ HỌC Hà Nội, năm 2021
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HỒ THỊ THOA ẨN DỤ CẤU TRÚC TRONG CÁC DIỄN NGƠN CHÍNH TRỊ TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH (TRONG MỤC BÌNH LUẬN QUỐC TẾ CỦA BÁO NHÂN DÂN ĐIỆN TỬ VÀ MỤC OPINION CỦA THE NEW YORK TIMES) Ngành: Ngơn ngữ học so sánh – đối chiếu Mã số: 9222024 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS. TS. NGUYỄN VĂN HIỆP Hà Nội, năm 2021
  3. LỜI CAM ĐOAN Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tơi. Các số liệu thống kê là hồn tồn trung thực do tơi thực hiện. Đề tài nghiên cứu và các kết luận khoa học của luận án chƣa từng đƣợc cơng bố trong bất kì cơng trình nào khác. Tác giả luận án HỒ THỊ THOA
  4. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT 7 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 7 1.1.1. Tình hình nghiên cứu về ẩn dụ ý niệm 7 1.1.2. Tình hình nghiên cứu về diễn ngơn chính trị và ẩn dụ ý niệm trong diễn ngơn chính trị 13 1.2. Cơ sở lý thuyết 19 1.2.1. Cơ sở lý thuyết về ẩn dụ ý niệm 19 1.2.2. Cơ sở lí luận về diễn ngơn chính trị 31 1.2.3. Cơ sở lí luận về so sánh đối chiếu 36 1.3. Tiểu kết 38 Chƣơng 2: ĐỐI CHIẾU ẨN DỤ CẤU TRÚC CĨ MIỀN ĐÍCH “CHÍNH TRỊ” TRONG DIỄN NGƠN CHÍNH TRỊ TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH 40 2.1. Dẫn nhập 40 2.2 Ẩn dụ cấu trúc “CHÍNH TRỊ LÀ MỘT CUỘC HÀNH TRÌNH” 42 2.2.1 Phân tích trên cứ liệu tiếng Việt 44 2.2.2. Phân tích trên cứ liệu tiếng Anh 52 2.2.3. So sánh, đối chiếu ẩn dụ cấu trúc "CHÍNH TRỊ LÀ MỘT CUỘC HÀNH TRÌNH" trên cứ liệu tiếng Việt và tiếng Anh 61 2.3. Ẩn dụ cấu trúc “CHÍNH TRỊ LÀ CƠNG TRÌNH XÂY DỰNG” 63 2.3.1. Phân tích trên cứ liệu tiếng Việt 64 2.3.2. Phân tích trên cứ liệu tiếng Anh 68 2.3.3. So sánh, đối chiếu ẩn dụ cấu trúc ―CHÍNH TRỊ LÀ CƠNG TRÌNH XÂY DỰNG‖ trên cứ liệu tiếng Việt và tiếng Anh 74 2.4 Ẩn dụ cấu trúc “CHÍNH TRỊ LÀ CHIẾN TRANH” 75 2.4.1 Phân tích trên cứ liệu tiếng Việt 76 2.4.2. Phân tích trên cứ liệu tiếng Anh 81
  5. 2.4.3. So sánh, đối chiếu ẩn dụ cấu trúc ―CHÍNH TRỊ LÀ CHIẾN TRANH‖ trên cứ liệu tiếng Việt và tiếng Anh 85 2.5. Ẩn dụ cấu trúc “CHÍNH TRỊ LÀ NHIỆT” 87 2.5.1 Phân tích trên cứ liệu tiếng Việt 87 2.5.2 Phân tích trên cứ liệu tiếng Anh 91 2.5.3. So sánh, đối chiếu ẩn dụ cấu trúc ―CHÍNH TRỊ LÀ NHIỆT‖ trên cứ liệu tiếng Việt và tiếng Anh 93 2.6 Phân tích ẩn dụ cấu trúc “CHÍNH TRỊ LÀ HIỆN TƢỢNG THỜI TIẾT/ TỰ NHIÊN” 94 2.6.1. Phân tích trên cứ liệu tiếng Việt 95 2.6.2. Phân tích trên cứ liệu tiếng Anh 98 2.6.3. So sánh, đối chiếu ẩn dụ cấu trúc ―CHÍNH TRỊ LÀ HIỆN TƢỢNG THỜI TIẾT/TỰ NHIÊN‖ trên cứ liệu tiếng Việt và tiếng Anh 100 2.7. Tiểu kết 102 Chƣơng 3: ĐỐI CHIẾU ẨN DỤ CẤU TRÚC CĨ MIỀN ĐÍCH “QUỐC GIA” TRONG DIỄN NGƠN CHÍNH TRỊ TIẾNG VIỆT VÀ TIẾNG ANH . 104 3.1. Dẫn nhập 104 3.2. Ẩn dụ cấu trúc “QUỐC GIA LÀ MỘT CON NGƢỜI” 105 3.2.1. Phân tích trên cứ liệu tiếng Việt 105 3.2.2. Phân tích trên cứ liệu tiếng Anh 108 3.2.3. So sánh, đối chiếu ẩn dụ cấu trúc ―QUỐC GIA LÀ MỘT CON NGƢỜI‖ trong diễn ngơn chính trị tiếng Việt và tiếng Anh 111 3.3. Ẩn dụ cấu trúc “ĐẶC ĐIỂM CỦA QUỐC GIA LÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CON NGƢỜI” 113 3.3.1 Phân tích trên cứ liệu tiếng Việt 114 3.3.2 Phân tích trên cứ liệu tiếng Anh 117 3.3.3 So sánh ẩn dụ cấu trúc ―ĐẶC ĐIỂM CỦA QUỐC GIA LÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CON NGƢỜI‖ trên cứ liệu tiếng Anh và tiếng Việt 122 3.4. Ẩn dụ cấu trúc “HOẠT ĐỘNG CỦA QUỐC GIA LÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CON NGƢỜI” 123
  6. 3.4.1. Phân tích trên cứ liệu tiếng Việt 123 3.4.2. Phân tích trên cứ liệu tiếng Anh 129 3.4.3. So sánh ẩn dụ cấu trúc ―HOẠT ĐỘNG CỦA QUỐC GIA LÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CON NGƢỜI‖ trên cứ liệu tiếng Việt và tiếng Anh 137 3.5. Tiểu kết 139 KẾT LUẬN 141 CÁC CƠNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CƠNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 146 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 147 PHỤ LỤC
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ADCT Ẩn dụ cấu trúc ADYN Ẩn dụ ý niệm DNCT Diễn ngơn chính trị MIP Quy trình nhận dạng ẩn dụ- Metaphor Identification Procedure Vd. Ví dụ
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Thống kê lƣợt xuất hiện ẩn dụ cấu trúc cĩ miền đích ―CHÍNH TRỊ‖ trên cứ liệu tiếng Việt và tiếng Anh 41 Bảng 2.2. Sơ đồ ánh xạ CHÍNH TRỊ LÀ MỘT CUỘC HÀNH TRÌNH 43 Bảng 2.3. Sơ đồ ánh xạ ―CHÍNH TRỊ LÀ CƠNG TRÌNH XÂY DỰNG‖ 63 Bảng 2.4. Sơ đồ ánh xạ ―CHÍNH TRỊ LÀ CHIẾN TRANH‖ 76 Bảng 2.5: Sơ đồ ánh xạ ―CHÍNH TRỊ LÀ NHIỆT‖ 87 Bảng 2.6: Sơ đồ ánh xạ của ẩn dụ ―CHÍNH TRỊ LÀ HIỆN TƢỢNG THỜI TIẾT/TỰ NHIÊN‖ 95 Bảng 3.1: Thống kê số lƣợt ẩn dụ cấu trúc cĩ miền đích ―QUỐC GIA‖ xuất hiện trên cứ liệu tiếng Việt và tiếng Anh 104 Bảng 3.2. Sơ đồ ánh xạ của ẩn dụ ―QUỐC GIA LÀ MỘT CON NGƢỜI‖ 105 Bảng 3.3. Sơ đồ ánh xạ ―ĐẶC ĐIỂM QUỐC GIA LÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CON NGƢỜI‖ 113
  9. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 2.1: So sánh số lƣợng và tỉ lệ xuất hiện ẩn dụ cấu trúc "CHÍNH TRỊ LÀ MỘT CUỘC HÀNH TRÌNH" trên cứ liệu tiếng Việt và tiếng Anh 62 Hình 2.2: So sánh số lƣợng và tỉ lệ xuất hiện ẩn dụ cấu trúc ―CHÍNH TRỊ LÀ CƠNG TRÌNH XÂY DỰNG‖ trên cứ liệu tiếng Việt và tiếng Anh 74 Hình 2.3: So sánh số lƣợng và tỉ lệ xuất hiện ẩn dụ cấu trúc ―CHÍNH TRỊ LÀ CHIẾN TRANH‖ trên cứ liệu tiếng Việt và tiếng Anh 86 Hình 2.4: So sánh số lƣợng và tỉ lệ lƣợt xuất hiện ẩn dụ cấu trúc ―CHÍNH TRỊ LÀ NHIỆT‖ trên cứ liệu tiếng Việt và tiếng Anh 94 Hình 2.5: So sánh số lƣợng và tỉ lệ xuất hiện ẩn dụ cấu trúc ―CHÍNH TRỊ LÀ HIỆN TƢỢNG THỜI TIẾT/ TỰ NHIÊN‖ trên cứ liệu tiếng Việt và tiếng Anh 101 Hình 3.1: So sánh số lƣợng và tỉ lệ xuất hiện ẩn dụ cấu trúc ―QUỐC GIA LÀ MỘT CON NGƢỜI‖ trên cứ liệu tiếng Việt và tiếng Anh 112 Hình 3.2: So sánh số lƣợng và tỉ lệ xuất hiện ẩn dụ cấu trúc ―ĐẶC ĐIỂM CỦA QUỐC GIA LÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CON NGƢỜI‖ trên cứ liệu tiếng Anh và tiếng Việt 123 Hình 3.3: So sánh số lƣợng và tỉ lệ xuất hiện của ẩn dụ cấu trúc ―HOẠT ĐỘNG CỦA QUỐC GIA LÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CON NGƢỜI‖ trên cứ liệu tiếng Anh và tiếng Việt 138 Hình 3.4: Kết quả thống kê lƣợt xuất hiện ẩn dụ cấu trúc cĩ miền đích ―QUỐC GIA‖ trên cứ liệu tiếng Anh và tiếng Việt 140
  10. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Những năm cuối thế kỉ XX, khoa học tri nhận phát triển đã cung cấp những gĩc nhìn tồn diện hơn về bản chất của ngơn ngữ và ngơn ngữ học theo hƣớng tri nhận. Nghiên cứu ngày càng nhiều về số lƣợng, thuyết phục về chất lƣợng, giúp chúng ta cĩ thể ―nhìn‖ sâu hơn về bản chất của ngơn ngữ trong mối tƣơng quan với tƣ duy và theo ngơn ngữ học tri nhận thì ngơn ngữ vừa là cơng cụ vừa là cánh cửa để khám phá cách tƣ duy. Hiện nay ngơn ngữ học tri đang đƣợc coi ngơn ngữ học giàu năng lực giải thích, giúp ngƣời nghiên cứu thơng qua ý nghĩa và cấu trúc của ngơn ngữ mà khám phá và lý giải mối quan hệ biện chứng giữa bộ ba ngơn ngữ - văn hố - tƣ duy của con ngƣời. Trong trào lƣu đĩ, đối tƣợng nhận đƣợc sự quan tâm đặc biệt của các nhà ngơn ngữ học, đĩ là ẩn dụ ý niệm (ADYN). Với ADYN, ẩn dụ khơng cịn là một khái niệm ngơn ngữ học đơn thuần, mà trở thành đối tƣợng đƣợc nghiên cứu sâu trong mối quan hệ với triết học, logic học và tâm lý học. Nhờ ADYN, chúng ta dễ dàng tƣ duy những điều bình thƣờng, cho đến những lý thuyết khoa học trừu tƣợng nhất và ADYN là ―chìa khĩa mở ra sự hiểu biết‖ về thế giới. Đã cĩ nhiều cơng trình nghiên cứu trên thế giới, ở Việt Nam về ADYN từ các nguồn ngữ liệu khác nhau nhƣ diễn ngơn chính trị, diễn ngơn quảng cáo, diễn ngơn khẩu hiệu, văn xuơi, ca dao Các nghiên cứu đã chỉ ra thơng qua ADYN, tƣ tƣởng, hệ giá trị và đặc điểm văn hĩa đƣợc biểu hiện một cách rõ ràng, mạch lạc nhất. Chính vì vậy nĩ đã và đang trở thành một vấn đề sơi nổi, cĩ tính thời sự, thậm chí cĩ thể đƣợc coi là một trong những vấn đề thời thƣợng của ngơn ngữ học đƣơng đại. Diễn ngơn chính trị là một loại diễn ngơn đề cập đến các vấn đề quản lý xã hội, thể hiện mối quan tâm của con ngƣời đối với các vấn đề quản lý nhà nƣớc, cĩ sự liên kết một cách chặt chẽ giữa diễn ngơn và hành động. Diễn ngơn chính trị tác động, giúp ngƣời đọc thấy ra vấn đề, hiểu vấn đề, suy nghĩ về vấn đề đĩ và cĩ những hành động, ứng xử phù hợp. Vì vậy chủ thể sử dụng diễn ngơn rất đa dạng từ các chính trị gia, nhà tƣ bản đến đơng đảo ngƣời dân. Các chính trị gia sử dụng diễn ngơn chính trị nhằm xây dựng hình ảnh bản thân, truyền đạt những quan điểm chính 1
  11. trị, cam kết hành động và xác lập uy tín cá nhân. Các nhà tƣ bản sử dụng diễn ngơn chính trị trong những hội thảo, diễn đàn đối thoại với nhà cầm quyền trong mối quan hệ giữa doanh nghiệp và nhà nƣớc. Ngƣời dân sử dụng diễn ngơn chính trị vào mục đích bày tỏ những quan điểm của bản thân về các vấn đề quản lý nhà nƣớc, các chính sách, các chính khách của nhà nƣớc mà khơng quá biểu lộ sự phơ trƣơng, thiếu tế nhị trong cách hành văn. Dù cĩ vai trị quan trọng nhƣ vậy, nhƣng trong ngơn ngữ học tri nhận thì các diễn ngơn chính trị chƣa thật sự đƣợc quan tâm và tìm hiểu tƣơng xứng với tầm quan trọng của nĩ. Thực tiễn nghiên cứu, thu thập cứ liệu, chúng tơi nhận thấy báo Nhân dân điện tử là cơ quan ngơn luận của Đảng Cộng sản Việt Nam, cĩ tính định hƣớng chính trị cao, ngơn ngữ sử dụng mang tính chính luận của Đảng và nhà nƣớc. The New York Times cũng là một trong những tờ báo cĩ lƣợng truy cập lớn nhất tại Mỹ. Tin tức trên hai báo đa dạng, phong phú và đƣợc cập nhật hàng giờ, khối lƣợng độc giả đơng đảo, đa dạng. Đề tài lựa chọn chuyên mục ―Bình luận quốc tế‖ ở hai tờ báo lớn của Việt Nam và Mỹ là Báo Nhân dân điện tử và The New York Times trên cứ liệu tiếng Anh và tiếng Việt bởi đây là hai chuyên mục thể hiện nhiều ẩn dụ ý niệm thơng qua các diễn ngơn bình luận chính trị. Đặc trƣng của thể loại này là cĩ sự chặt chẽ và logic cao trong lập luận. Trong đĩ, cái ngầm ẩn tạo nên logic là mối quan hệ giữa ngơn ngữ và tƣ duy, liên quan đến sự tri nhận của con ngƣời đối với các hiện tƣợng chính trị - xã hội của đất nƣớc. Chính vì những lý do nêu trên, chúng tơi lựa chọn đề tài ―Ẩn dụ cấu trúc trong các diễn ngơn chính trị tiếng Việt và tiếng Anh (trong mục Bình luận quốc tế của Báo Nhân dân điện tử và mục Opinion của The New York Times)‖ để thực hiện luận án tiến sỹ để bổ sung thêm nguồn lý luận làm sáng tỏ nhƣng vấn đề nêu trên. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Luận án áp dụng lý thuyết về ẩn dụ ý niệm, đặc biệt là cơ chế ánh xạ và mơ hình tri nhận của ẩn dụ ý niệm nhằm tìm hiểu việc sử dụng ẩn dụ cấu trúc (ADCT) trên cơ sở thống kê, miêu tả và phân tích các biểu thức ẩn dụ ý niệm trong các diễn ngơn chính trị (DNCT) tiếng Việt và tiếng Anh; nhằm tìm ra những điểm tƣơng 2
  12. đồng và dị biệt giữa hai ngơn ngữ, đồng thời lý giải các điểm khác biệt dựa vào cách tƣ duy và đặc trƣng văn hố dân tộc. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt đƣợc mục đích trên, luận án đề ra các nhiệm vụ sau: - Tổng quan tình hình nghiên cứu ẩn dụ ý niệm cĩ liên quan đến đề tài; - Xác lập khung lí luận cần thiết về ngơn ngữ học tri nhận và các khái niệm cĩ liên quan để triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu; - Khảo sát ẩn dụ cấu trúc (ADCT) đƣợc sử dụng thế nào trong diễn ngơn chính trị tiếng Việt và tiếng Anh và làm rõ cơ chế ánh xạ giữa miền nguồn và miền đích trong các mơ hình ẩn dụ; - So sánh các ADCT tìm đƣợc trong hai khối ngữ liệu DNCT tiếng Việt và tiếng Anh nhằm tìm ra điểm tƣơng đồng và dị biệt về đặc trƣng tƣ duy giữa hai cộng đồng ngơn ngữ. 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu và nguồn ngữ liệu 3.1. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của luận án là các biểu thức ADCT trong DNCT tiếng Việt và tiếng Anh trong chuyên mục ―Bình luận quốc tế‖ của Báo Nhân dân điện tử và mục Opinion của The New York Times. Trên cơ sở 03 loại ẩn dụ: Ẩn dụ cấu trúc, ẩn dụ bản thể và ẩn dụ định hƣớng theo phân loại của Lakoff, luận án chỉ tập trung nghiên cứu ADCT (một loại thuộc ẩn dụ ý niệm) cĩ miền đích Chính trị và Quốc gia trong các DNCT tiếng Việt và tiếng Anh, bởi đây là loại ẩn dụ cĩ chức năng tác động mạnh mẽ và phù hợp với loại hình DNCT. Bên cạnh việc làm rõ cơ chế ánh xạ của ẩn dụ cấu trúc, luận án cịn tập trung làm rõ đặc điểm của ADCT đƣợc sử dụng trong DNCT của hai ngơn ngữ. 3.2. Ngữ liệu nghiên cứu Để làm rõ ADCT đƣợc sử dụng ở hai miền đích Chính trị và Quốc gia, chúng tơi đã nghiên cứu 720 bài viết DNCT tiếng Việt và tiếng Anh trong 2 chuyên mục ―Bình luận quốc tế‖ của báo Nhân dân điện tử (360 bài viết tiếng Việt) và mục Opinion của The New York Times (360 bài viết tiếng Anh) trong thời gian 03 năm (từ 01/06/2016 đến 30/06/2019) với miền đích xác định trƣớc là ―Chính trị‖ và 3
  13. ―Quốc gia‖. Luận án lựa chọn chỉ tập trung hai miền đích ―Chính trị‖ và ―Quốc gia‖ vì trong quá trình khảo sát ngữ liệu DNCT trong hai chuyên mục, chúng tơi nhận thấy hai miền đích này cĩ lƣợt xuất hiện ADCT với tần suất lớn và mang tính đại diện cao. Trong thời gian 03 năm, đã cĩ tổng số 4971 lƣợt xuất hiện ADCT trong 02 miền đích là ―Chính trị‖ và ―Quốc gia‖, trong đĩ miền đích ―Chính trị‖ cĩ lƣợt ADCT xuất hiện là 2145, và miền đích ―Quốc gia‖ cĩ lƣợt ADCT xuất hiện là 2826. Các biểu thức ngơn ngữ trong tiếng Anh đƣợc chúng tơi sử dụng trong luận án đƣợc lấy nguyên gốc từ các bài viết DNCT tiếng Anh trong mục Opinion của The New York Times, khơng cĩ phần dịch sang tiếng Việt nên phần dịch đƣợc chú trong ngoặc đơn ở chƣơng 2, chƣơng 3 là của tác giả tự dịch ra dựa trên ngữ cảnh của tồn văn bản. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong luận án, tác giả kết hợp hai phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng và định tính: Nghiên cứu định lƣợng cho phép luận án thiết lập sự so sánh trực tiếp các kết quả tìm đƣợc giữa hai khối ngữ liệu tiếng Việt và tiếng Anh, trong so sánh các số lƣợng các miền nguồn, tần số sử dụng. Nghiên cứu định tính đƣợc sử dụng để nghiên cứu chi tiết hơn, sâu hơn các ADCT tìm đƣợc trong hai khối ngữ liệu, cách sử dụng các biểu thức ẩn dụ và làm sáng tỏ cách tri nhận của ngƣời Anh và ngƣời Việt thể hiện trong các DNCT, từ đĩ tìm ra nét tƣơng đồng, dị biệt giữa hai ngơn ngữ tiếng Việt và tiếng Anh. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể đƣợc sử dụng trong luận án là: Thủ pháp thống kê, phân loại: cho phép tập hợp, phân loại và thống kê các loại ADCT thu thập đƣợc trong DNCT tiếng Việt và tiếng Anh. Các số liệu thống kê cho thấy mức độ thơng dụng của các ADCT trong các DNCT, và là cơ sở để đối chiếu về mặt định lƣợng giữa tiếng Việt và tiếng Anh. Phƣơng pháp miêu tả: đƣợc áp dụng trong việc thu thập, nhận diện cũng nhƣ phân loại các ADCT trong khối liệu nghiên cứu, thủ pháp phân tích diễn ngơn cũng đƣợc sử dụng để hỗ trợ cho phƣơng pháp này nhằm phân tích rõ hơn các ADCT tìm thấy trong diễn ngơn chính trị tiếng Việt và tiếng Anh. 4
  14. Phƣơng pháp phân tích diễn ngơn: Luận án chú ý đến tƣơng tác của ngữ cảnh, vai trị của ngƣời sử dụng trong mơi trƣờng tri nhận, đặc biệt là vận dụng các thủ pháp phân tích của lý thuyết quan yếu (relevance theory). Cách tiếp cận liên ngành: Luận án sử dụng kiến thức từ nhiều ngành khoa học kết hợp giữa tri thức liên ngành và tri thức ngơn ngữ học nhằm sáng tỏ đặc điểm của các ADCT trong diễn ngơn chính trị, từ đĩ tìm hiểu yếu tố đặc trƣng văn hố dân tộc, bối cảnh văn hố xã hội gĩp phần giải thích các điểm tƣơng đồng và dị biệt của các biểu thức ADCT trong tiếng Anh và tiếng Việt. Phƣơng pháp so sánh đối chiếu: đƣợc sử dụng để so sánh, đối chiếu các ADCT tìm đƣợc trong hai khối liệu nghiên cứu. Trong luận án, chúng tơi sử dụng phƣơng pháp đối chiếu hai chiều giữa tiếng Việt và tiếng Anh để tìm ra các điểm tƣơng đồng và dị biệt trong hai ngơn ngữ tiếng Việt và tiếng Anh. 5. Đĩng gĩp mới về khoa học của luận án Luận án hệ thống cĩ chọn lọc các khái niệm cốt yếu về ngơn ngữ học tri nhận và ẩn dụ ý niệm. Kế thừa cơ sở lí luận từ những nghiên cứu đi trƣớc, thơng qua việc nghiên cứu các ẩn dụ cấu trúc cĩ miền đích là CHÍNH TRỊ và QUỐC GIA trong DNCT đƣợc tìm thấy trong ngữ liệu của hai ngơn ngữ tiếng Việt và tiếng Anh, bao gồm các ẩn dụ thƣợng danh và hạ danh đã đƣợc sử dụng, tần suất xuất hiện, luận án gĩp phần bổ sung và làm rõ thêm những điểm tƣơng đồng và dị biệt trong cách tri nhận về DNCT giữa cộng đồng ngƣời nĩi tiếng Việt và tiếng Anh thơng qua hệ thống ẩn dụ ý niệm, từ đĩ cĩ những đĩng gĩp nhất định vào kho lí luận của ẩn dụ ý niệm nĩi chung và ẩn dụ ý niệm trong diễn ngơn chính trị nĩi riêng. 6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của luận án 6.1. Về mặt lí luận Về mặt lí luận, các kết quả của nghiên cứu đã gĩp phần củng cố lý thuyết của ngơn ngữ học tri nhận, làm sáng rõ thêm khái niệm, đặc tính của ADYN, cơ chế ánh xạ của các ADYN, quan hệ giữa ẩn dụ trong ngơn ngữ với các đặc điểm tƣ duy, đặc trƣng văn hố trong DNCT tiếng Việt và tiếng Anh, một lĩnh vực chƣa đƣợc nghiên cứu nhiều tại Việt Nam. Luận án cũng tiếp tục khẳng định vai trị tri nhận và giao tiếp của ADYN trong DNCT, và minh hoạ cho tính đa dạng văn hố của ADYN. 5
  15. Đây là cơng trình nghiên cứu một cách cĩ hệ thống các ADYN đối với thể loại bài viết DNCT, nêu rõ những đặc trƣng cơ bản xuất hiện trong DNCT tiếng Việt và tiếng Anh, đồng thời tìm ra mối quan hệ giữa ẩn dụ, DNCT và bối cảnh lịch sử đi kèm. Nĩ mở ra hƣớng nghiên cứu sâu hơn về thể loại DNCT hiện vẫn cịn nhiều mảng trống tại Việt Nam. 6.2. Về mặt thực tiễn Những kết quả thu đƣợc của luận án sẽ giúp những nhà ngơn ngữ học hiểu sâu hơn về ADYN dƣới gĩc độ ngơn ngữ học tri nhận trong văn cảnh là các DNCT tiếng Việt và tiếng Anh. Thơng qua phân tích và so sánh các mơ hình ẩn dụ và ánh xạ của ẩn dụ trong DNCT của hai ngơn ngữ, kết quả của luận án đƣợc kỳ vọng sẽ mở ra nhiều cách tiếp cận mới trong việc giảng dạy ngơn ngữ cũng nhƣ giảng dạy các lĩnh vực cĩ liên quan khác tại Việt Nam; đĩng gĩp cho các nhà giảng dạy ngoại ngữ, biên phiên dịch, đặc biệt là trong lĩnh vực tiếng Anh chuyên ngành nĩi chung và DNCT nĩi riêng. 7. Cấu trúc của luận án Luận án gồm: phần mở đầu, 3 chƣơng và phần kết luận: Chƣơng 1: Trình bày tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài của luận án. Dựa trên những nghiên cứu đi trƣớc, luận án xác lập khung lý thuyết nghiên cứu ẩn dụ cấu trúc trong tiếng Việt và tiếng Anh làm cơ sở cho việc phân tích ADCT trong DNCT ở chƣơng 2 và 3. Chƣơng 2: Đối chiếu ẩn dụ cấu trúc cĩ miền đích ―Chính trị‖ trong diễn ngơn chính trị tiếng Anh và tiếng Việt, tập trung phân tích các ẩn dụ cấu trúc cĩ miền đích ―Chính trị‖, đồng thời đƣa ra các biểu thức ẩn dụ cấu trúc phổ biến trong DNCT tiếng Việt và tiếng Anh. Chƣơng 3: Đối chiếu ẩn dụ cấu trúc cĩ miền đích ―Quốc gia‖ trong diễn ngơn chính trị tiếng Việt và tiếng Anh, tập trung nghiên cứu những nội dung liên quan đến những ẩn dụ cấu trúc cĩ miền đích ―Quốc gia‖, đồng thời đƣa ra các biểu thức ẩn dụ cấu trúc phổ biến trong DNCT tiếng Việt và tiếng Anh. Phần kết luận: tĩm tắt các kết quả của luận án và đề xuất hƣớng nghiên cứu tiếp sau. 6
  16. Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1. Tình hình nghiên cứu về ẩn dụ ý niệm 1.1.1.1 Nghiên cứu ẩn dụ theo hướng truyền thống * Các nghiên cứu ở ngồi nước Trong giai đoạn tiền tri nhận, ẩn dụ đƣợc hiểu là một sự so sánh ngầm giữa hai sự vật, hiện tƣợng. Xét về mặt định nghĩa, theo từ điển Dictionary of Language Teaching & Applied Linguistics (Richards và cộng sự, 1992) ẩn dụ mơ tả một sự vật, hiện tƣợng bằng cách nĩi đến một sự vật hiện tƣợng khác cĩ thể đem ra so sánh với nĩ. Theo từ điển Oxford Advance Learner‘s Dictionary (Hobby, 2005), ẩn dụ là hiện tƣợng một từ ngữ đƣợc dùng để mơ tả, sự vật hiện tƣợng theo một cách khác so với các dùng thơng thƣờng của nĩ, nhằm cho thấy những đặc điểm tƣơng đồng hoặc liên kết về ý nghĩa của hai sự vật hiện tƣợng, từ đĩ nhấn mạnh sự mơ tả độc đáo riêng biệt của biểu thức ẩn dụ. Bên cạnh những định nghĩa theo các từ điển kể trên thì trên thế giới, các nhà nghiên cứu đã cĩ những cơng trình nghiên cứu về ẩn dụ khác. Theo nhận xét của Al-Zoubi, Al-Ali và Al-Hasnawi (2006), ẩn dụ là hiện tƣợng ngơn ngữ phổ biến xuất hiện trong nhiều ngơn ngữ khác nhau và thể hiện ở nhiều cấp độ về mặt ngơn ngữ. Lý do cho sự phổ biến này đƣợc các tác giả giải thích là nhờ việc ẩn dụ cĩ khả năng linh hoạt trong biểu thị ý nghĩa, đơn giản hĩa các ý niệm, định nghĩa mang tính trừu tƣợng cao [95]. Theo Charteris-Black (2004), bên cạnh những nhận định của Al-Zoubi, Al-Ali và Al-Hasnawi, ơng cịn nhấn mạnh rằng hiệu quả của ngơn ngữ và giao tiếp đƣợc nhấn mạnh nhờ vào ẩn dụ do cĩ sức nặng thuyết phục đối với lý trí và tình cảm của ngƣời nghe [99]. Cĩ thể thấy rằng việc sử dụng ẩn dụ trong ngơn ngữ hứa hẹn đạt đƣợc hiệu quả tối đa, bởi đĩ là kết quả của chắt lọc văn hĩa đại chúng dựa trên những giá trị văn hĩa dân tộc. Ẩn dụ giống nhƣ hình ảnh phản chiếu của nhận thức và hành động 7
  17. của một cộng đồng văn hĩa, phản ánh quan điểm và nhận thức của họ đối với thế giới khách quan và đời sống xã hội. Tuy nhiên với hƣớng nghiên cứu này, nhà nghiên cứu cho rằng ẩn dụ chỉ là vấn đề thuộc về ngơn ngữ và khơng thuộc các vấn đề về tƣ duy và hành động, thêm vào đĩ, hƣớng nghiên cứu này cho rằng lối nĩi ẩn dụ chỉ xuất hiện trong các dạng ngơn ngữ đặc biệt, ví dụ nhƣ trong thi ca và tu từ học (Lakoff (1989)) [126]. Giống với quan điểm của Lakoff, Kưvecses (2015) nhận định, tu từ học truyền thống xem xét ẩn dụ dƣới gĩc độ là một đặc điểm của từ ngữ, đƣợc xuất hiện với mục đích nghệ thuật và khơng thƣờng xuyên xuất hiện trong giao tiếp hàng ngày [124]. Chính vì lý do này, ẩn dụ đƣợc hiểu là cách nĩi bĩng bẩy xuất phát từ nhu cầu biểu đạt những khái niệm hoặc những ý nghĩa mà ngơn ngữ theo lối thơng thƣờng khĩ biểu đạt. Dựa trên những phân tích trên thì ẩn dụ theo hƣớng nghiên cứu truyền thống là cách nĩi bĩng bẩy với mục đích nghệ thuật bởi ẩn dụ dựa trên khái niệm tƣơng đồng hoặc so sánh giữa việc biểu thị nghĩa hình ảnh của hai sự vật hiện tƣợng. Chính sự tƣơng đồng này cho phép giải thích sự vật hiện tƣợng theo lối ẩn dụ. * Các nghiên cứu trong nước Theo quan điểm truyền thống, ở Việt Nam, nhiều nhà ngơn ngữ học định nghĩa ẩn dụ dựa trên cơ sở là sự tƣơng đồng. Đỗ Hữu Châu (1962) cho rằng: ―Ẩn dụ là cách gọi tên một sự vật này bằng tên sự vật khác; giữa chúng cĩ mối liên hệ tƣơng đồng‖ [2]. Nguyễn Thiện Giáp (2011) cĩ quan điểm tƣơng tự: ―Ẩn dụ là sự chuyển đổi tên gọi dựa vào sự giống nhau giữa các sự vật hoặc hiện tƣợng đƣợc so sánh với nhau‖ [17]. Từ những năm 1990 cách tiếp cận tri nhận trong nghiên cứu ngơn ngữ đã bắt đầu xuất hiện ở Việt Nam. Năm 1990, Nguyễn Lai nghiên cứu Từ chỉ hướng vận động trong tiếng Việt, phân tích sự phát triển của ngữ nghĩa dựa trên những trải nghiệm của tâm lý và vật lý của các từ chỉ hƣớng ra-vào, lên-xuống, đến-tới, lại- qua, sang-về. Cơng trình này khơng dùng thuật ngữ ―ngơn ngữ học tri nhận‖, tuy nhiên theo các nhà nghiên cứu đây là cơng trình mang màu sắc tri nhận đầu tiên, mở ra hƣớng nghiên cứu mới cho các nhà ngơn ngữ học ở Việt Nam [44]. Năm 2002, tác giả Nguyễn Đức Tồn đã bƣớc đầu sử dụng thuật ngữ tri giác khi bàn đến ẩn dụ 8
  18. dƣới lăng kính là một kiểu ―tƣ duy phạm trù‖. Đặc biệt, Trần Văn Cơ (2009) với chuyên khảo Khảo luận ẩn dụ tri nhận đã tổng thuật hai cơng trình kinh điển của Lakoff và Johnson là ―Metaphors We Live by và Women, Fire and the Dangerous Things: What Categories Reveal about the Mind‖ một cách tồn diện, hệ thống các vấn đề cốt lõi về ẩn dụ ý niệm, các khái niệm then chốt đƣợc phân tích, diễn giải tỉ mỉ bằng ngơn ngữ và văn hĩa Việt Nam, mở ra hƣớng đi mới cho các nghiên cứu sau này [6]. Tĩm lại với hƣớng nghiên cứu truyền thống thì ẩn dụ chỉ đƣợc xem xét nhƣ một hiện tƣợng chuyển nghĩa của từ, cĩ thể chỉ là hiện tƣợng lời nĩi (ẩn dụ tu từ) hoặc hiện tƣợng ngơn ngữ (ẩn dụ từ vựng) chứ chƣa đƣợc coi là một phƣơng thức tƣ duy nhƣ ngơn ngữ học tri nhận quan niệm sau này. Phần tiếp theo chúng tơi sẽ trình bày riêng về nghiên cứu ẩn dụ theo hƣớng ngơn ngữ học tri nhận. 1.1.1.2. Nghiên cứu ẩn dụ theo hướng ngơn ngữ học tri nhận * Các nghiên cứu ở ngồi nước Ngơn ngữ học tri nhận ra đời dẫn đến những thay đổi khi nghiên cứu về ẩn dụ. Dẫn đầu trong nghiên cứu ẩn dụ theo hƣớng ngơn ngữ tri nhận bắt đầu từ những năm 1980 với những cơng trình nghiên cứu của những nhà khoa học thế giới nhƣ G. Lakoff, M. Johnson, Ch. Fillmore, Z. Kưvecses, M. Turner, G. Grady Nghiên cứu điển hình nhất và đƣợc coi là thành cơng nhất đối với nghiên cứu ẩn dụ theo hƣớng ngơn ngữ tri nhận là cơng trình ―Metaphors We Live By‖ của G. Lakoff và M. Johnson (1980). Trong cơng trình này, Lakoff và Johnson bắt đầu phát triển các khái niệm mới về ẩn dụ ý niệm và bắt đầu liên kết ẩn dụ trong nghiên cứu ngơn ngữ tới những ngành khoa học khác. Lakoff và Johnson cho rằng, ẩn dụ là một quá trình liên quan đến nhận thức hơn là một quá trình ngơn ngữ. Dƣới gĩc nhìn của ngơn ngữ học tri nhận, ẩn dụ là một phƣơng thức truyền đạt (cơng cụ) để ý niệm hĩa các khái niệm trừu tƣợng hoặc tƣ duy về sự vật; ―hệ thống ý niệm thơng thƣờng của chúng ta, dựa vào đĩ chúng ta vừa suy nghĩ, vừa hành động, về cơ bản mang bản chất ẩn dụ‖. Ban đầu, xu hƣớng nghiên cứu ẩn dụ theo hƣớng ngơn ngữ tri nhận dựa vào trải nghiệm, tuy nhiên xu hƣớng này đã cĩ những phát triển mới về sau. Lakoff 9
  19. và Johnson cho rằng những ẩn dụ cảm xúc xuất hiện trong ngơn ngữ và xuất phát từ cơ sở văn hĩa và sinh học của con ngƣời [130]. Dựa trên nền tảng về ngơn ngữ học tri nhận, Lakoff (1993) tiếp tục phát triển các khái niệm về ẩn dụ, ơng phát triển tƣ tƣởng về sự liên hệ giữa quá trình tạo lập hệ thống ý niệm của con ngƣời, cấu trúc của ngơn ngữ tự nhiên và vai trị của ẩn dụ để xây dựng học thuyết về ―tƣ duy nghiệm thân‖ (embodied mind). Học thuyết này nghiên cứu sự liên hệ và phụ thuộc giữa năng lực nhận thức và tƣ duy đến thế giới quan trong đĩ liên kết với khía cạnh sinh học của con ngƣời: đặc điểm não bộ và cơ thể ngƣời [127]. Việc ứng dụng những thành tựu của các lĩnh vực khoa học khác vào nghiên cứu ẩn dụ đã tạo tiền đề cho việc ứng dụng lý thuyết ẩn dụ vào nghiên cứu ẩn dụ ý niệm trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống. Các nghiên cứu cấu trúc của ẩn dụ đã gĩp phần làm sáng tỏ thêm cách thức con ngƣời tƣ duy ở một số lĩnh vực quan trọng. Xa hơn, đến nghiên cứu của Grady (1997) thì tác giả cịn chỉ ra rằng kinh nghiệm hàng ngày, kinh nghiệm cảm giác của con ngƣời là cơ sở đƣa ra các đánh giá chủ quan của nhận thức ngơn ngữ [111, 112]. Về mối quan hệ giữa ẩn dụ trong văn học và trong ngơn ngữ đời thƣờng, Lakoff và Tunner (1989) chứng minh rằng các ẩn dụ văn học đều cĩ cơ sở sâu xa từ các ẩn dụ đời thƣờng và chỉ khi phép ẩn dụ trong thơ ca ổn định thì ẩn dụ đĩ mới đƣợc tiếp tục sử dụng, nhập vào ngơn ngữ đời thƣờng. Các ý niệm về đạo đức đƣợc thể hiện một cách rõ ràng trong văn học thơng qua các ẩn dụ và thảo luận về ẩn dụ. Qua những thảo luận này những ý niệm hoặc thơng điệp đƣợc truyền đạt nhanh và rõ ràng hơn [126]. Trong lĩnh vực pháp luật, chính trị và xã hội, Lakoff và Johnson (1996) đã chứng minh đƣợc rằng: ―Ẩn dụ đĩng vai trị then chốt trong kiến tạo thực trạng xã hội và chính trị‖. Trong nghiên cứu của mình, Lakoff và Johnson đã tiến hành nghiên cứu đối tƣợng là thế giới quan của những ngƣời cĩ quan điểm bảo thủ và cấp tiến ở Mỹ. Ơng tiến hành nghiên cứu và xem xét quan điểm về kiểm sốt súng đạn, thuế phí, các luật liên quan đến nhân quyền, mơi trƣờng và nghệ thuật trong một cấu trúc khung tri nhận nhất định [128]. Gibbs (1994) kế thừa những nghiên cứu của 10
  20. Lakoff để chứng minh rằng ẩn dụ cĩ vai trị quan trọng trong lĩnh vực nhận thức và tâm lý học [108]. Cĩ thể nĩi, ẩn dụ và lý thuyết về ẩn dụ ngày càng cĩ vai trị quan trọng khơng chỉ trong ngành nghiên cứu ngơn ngữ học mà cịn cả trong những ngành nghiên cứu khoa học khác. * Các nghiên cứu ở trong nước Ở Việt Nam, ngơn ngữ học tri nhận vẫn là một ngành khoa học khá mới mẻ. Đầu thế kỷ 21, các vấn đề về ngơn ngữ học tri nhận nĩi chung và ẩn dụ ý niệm nĩi riêng mới bắt đầu đƣợc nghiên cứu và dần đƣợc định hình và giới thiệu, phát triển bởi nhiều nhà ngơn ngữ học nhƣ Lý Tồn Thắng, Nguyễn Thiện Giáp, Trần Văn Cơ, Nguyễn Đức Dân, Diệp Quang Ban, Trịnh Sâm, Nguyễn Văn Hiệp Lý Tồn Thắng (2005) với nghiên cứu ―Ngơn ngữ học tri nhận – từ lý thuyết đại cương đến thực tiễn tiếng Việt‖ cĩ thể đƣợc coi là ngƣời đầu tiên giới thiệu ngơn ngữ học tri nhận vào Việt Nam, trong tác phẩm này, tác giả đã đƣa ra hƣớng nghiên cứu về thời gian và khơng gian trong đĩ lấy con ngƣời làm trung tâm để theo dõi quá trình nhận thức. Theo hƣớng nghiên cứu này ngơn ngữ phản ánh cách thức con ngƣời tri nhận về thế giới quan xung quanh [71]. Nguyễn Văn Hiệp (2008) bƣớc đầu xác định cách tiếp cận nghiên cứu của ngơn ngữ học chức năng và ngơn ngữ học tri nhận đối với vai trị của nghĩa khi phân tích và miêu tả cú pháp [26], trong cơng trình ―Cơ sở ngữ nghĩa phân tích cú pháp (2008), tác giả đã đề cập đến một số khái niệm cơ bản của ngơn ngữ học tri nhận, áp dụng vào phân tích cú pháp tiếng Việt, nhƣ cách giải thích, phối cảnh, đƣa ra cận cảnh, khung, ẩn dụ ý niệm, tƣơng quan hình-nền. . Trong những năm gần đây, vai trị của ẩn dụ ý niệm đối với ngơn ngữ học tri nhận ngày càng lớn và trở thành chủ đề đƣợc nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Các nghiên cứu Việt ngữ học đã tiếp cận nghiên cứu ẩn dụ ý niệm theo các mảng nhƣ: nghiên cứu ẩn dụ trong các diễn ngơn kinh tế; diễn ngơn chính trị; tác phẩm văn học, thi ca; thành ngữ, tục ngữ; âm nhạc Các nghiên cứu về ẩn dụ ý niệm trong Việt ngữ học trong mấy thập kỷ qua là khá nhiều, với nhiều mảng thành tựu nhƣ: nghiên cứu về các ẩn dụ khơng gian và thời gian (với các tên tuổi: Lý Tồn Thắng, Nguyễn Đức Dân, Trần Văn Cơ, Trịnh 11
  21. Sâm, Nguyễn Văn Hiệp, ), nghiên cứu về các ẩn dụ ý niệm cảm xúc, các ẩn dụ chỉ tình cảm của con ngƣời (Phan Thế Hƣng (2009) [40], Ly Lan (2012) [47], Trần Bá Tiến (2012) [81], Vi Trƣờng Phúc (2014) [59], Trần Thế Phi (2016) [58], Nghiêm Hồng Vân (2018) [92] các nghiên cứu đã nhấn mạnh trải nghiệm của cơ thể con ngƣời trong ẩn dụ là những trải nghiệm mang tính phổ quát. Trong ẩn dụ, yếu tố kinh nghiệm, cơ chế ý niệm hố hĩa, kinh nghiệm nghiệm thân và sự tác động của văn hĩa cộng đồng chi phối đến sự lựa chọn mơ hình tri nhận. Một số nghiên cứu theo hƣớng lý giải và tìm hiểu các ẩn dụ chỉ bộ phận cơ thể con ngƣời (Võ Kim Hà (2011) [18], Trịnh Thị Thanh Huệ (2012) [34]). Nghiên cứu ẩn dụ ý niệm về thực vật, Trần Thị Phƣơng Lý (2012) [50] đã tìm hiểu phƣơng thức thiết lập và các thành tố của mơ hình chuyển di ý niệm (từ ý niệm thực vật để nhận thức các phạm trù ý niệm khác) trên ngữ liệu biểu thức ngơn ngữ liên quan đến thực vật trong tiếng Việt (cĩ liên hệ với tiếng Anh); Nguyễn Thị Bích Hạnh (2018) [114] nghiên cứu mơ hình ý niệm ―Con ngƣời là cây‖ trong thành ngữ, tục ngữ tiếng Việt, từ đĩ chỉ ra cách thức tri nhận của ngƣời Việt thơng qua mơ hình chuyển di ý niệm về thực vật, phản ánh ―thế giới quan‖ và ―cách nhìn thế giới‖ của ngƣời Việt. Nghiên cứu ẩn dụ ý niệm và vai trị của ẩn dụ trong sự hành chức cụ thể qua các tác phẩm thi ca cũng đƣợc nhiều nhà nghiên cứu quan tâm tiếp cận: các nghiên cứu về vai trị của ẩn dụ trong các tác phẩm văn học, thi ca, trong thành ngữ, tục ngữ Huỳnh Ngọc Mai Kha (2015) [43]; Phạm Thị Hƣơng Quỳnh (2017) [64]; Ngơ Tuyết Phƣợng (2017) [62]; Trần Văn Nam (2018) [52]); nghiên cứu về ẩn dụ ý niệm trong ca từ, trong các tác phẩm âm nhạc, vai trị của ẩn dụ ý niệm trong ca từ (Nguyễn Thị Thanh Huyền (2009) [36]; Nguyễn Thị Bích Hạnh (2015) [22], trên cơ sở các trải nghiệm nghiệm thân và các mơ hình văn hĩa mang tính quy ƣớc của cộng đồng, chỉ ra tính phổ quát và tính dị biệt trong tƣ duy âm nhạc của ngƣời nghệ sĩ. Ở hƣớng nghiên cứu các ẩn dụ ý niệm gắn với các điển mẫu và phạm trù tỏa tia của ngữ nghĩa học tri nhận, các nghiên cứu chứng minh rằng thơng qua các điển mẫu, sự vận động của các ý niệm cụ thể đƣợc định hình, các thành tố nghĩa mới vận động theo hƣớng tỏa tia, cĩ sự biến chuyển theo hƣớng xa dần nghĩa trung tâm, chuyển nghĩa theo kiểu hốn dụ hoặc chuyển miền ý niệm tạo thành ẩn dụ (Nguyễn 12