Khóa luận Thực trạng và giải pháp thực hiện thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại Agribank chi nhánh Nhà Bè

pdf 69 trang vuhoa 23/08/2022 8860
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Thực trạng và giải pháp thực hiện thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại Agribank chi nhánh Nhà Bè", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_thuc_trang_va_giai_phap_thuc_hien_tham_dinh_tin_du.pdf

Nội dung text: Khóa luận Thực trạng và giải pháp thực hiện thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại Agribank chi nhánh Nhà Bè

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HỒ CHÍ MINH KHOA ĐÀO TẠO ĐẶC BIỆT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH NHÀ BÈ Họ tên: Lưu Đặng Phương Dung MSSV: 1254030052 Ngành: Tài chính – Ngân hàng GVHD: Th.S Dương Tấn Khoa Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2016
  2. LỜI CẢM ƠN Bài viết đã không thể hoàn thành nếu thiếu đi sự hỗ trợ nhiệt tình nhất đến từ các giảng viên, nhân viên Khoa Đào tạo Đặc biệt trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là giảng viên hướng dẫn Thạc sĩ Dương Tấn Khoa cùng Ban Giám Đốc, Ban lãnh đạo Agribank Nhà Bè và toàn bộ cán bộ nhân viên phòng Tín dụng thuộc Agribank chi nhánh Nhà Bè. Từ tận đáy lòng, xin chân thành cảm ơn. 1
  3. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Trong báo cáo thực tập này, các từ ngữ và các cụm từ viết tắt dưới đây được hiểu như sau: 1. NHN0&PTNT là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. 2. Agribank là tên tiếng Anh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. 3. VĐL là Vốn Điều Lệ, là số vốn do các thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất định và được ghi vào Điều lệ công ty. 2
  4. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iii MỤC LỤC iv CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1 1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2 1.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2 1.3.1 Thu thập thông tin 2 1.3.2 Phương pháp tiếp cận 2 1.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2 1.4.1 Đối tượng nghiên cứu 2 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu 2 1.5 KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 3 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG, THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG, QUY TRÌNH VÀ NỘI DUNG THỰC HIỆN THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP 4 2.1 KHÁI NIỆM TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP 4 2.2 KHÁI NIỆM THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP 4 2.3 MỤC TIÊU CỦA THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP 5 2.4 QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP 6 2.5 Ý NGHĨA CỦA VIỆC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TRONG DOANH NGHIỆP 18 CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ AGRIBANK NHÀ BÈ 20 3.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 20 3.2 GIỚI THIỆU CÁC SẢN PHẨM CHÍNH 21 3.2.1 Nghiệp vụ huy động vốn 21 3.2.2 Nghiệp vụ cho vay 21 3
  5. 3.2.2 Kinh doanh ngoại hối 22 3.2.4 Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ 22 3.2.5 Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng khác 22 3.3 CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BỘ MÁY QUẢN LÝ 22 3.4 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA AGRIBANK NHÀ BÈ . 24 3.4.1 Thành tựu chung 25 3.4.2 Khó khăn 26 CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK NHÀ BÈ 28 4.1 THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK NHÀ BÈ . 28 4.1.1 Nhận xét tổng quan 28 4.1.2 Vấn đề nảy sinh khi kiểm tra hồ sơ và mục đích vay vốn 29 4.1.3 Vấn đề cấp hạn mức tín dụng (trường hợp doanh nghiệp vay theo hạn mức tín dụng 30 4.1.4 Vấn đề thẩm định năng lực tài chính 37 4.1.5 Vấn đề thẩm định phương án kinh doanh 43 4.1.6 Vấn đề thẩm định tài sản đảm bảo 44 4.2 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI AGRIBANK NHÀ BÈ 46 4.2.1 Thành tựu 46 4.2.2 Khó khăn 47 CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH NHÀ BÈ 55 KẾT LUẬN 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO vi 4
  6. CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Cùng với mục tiêu cấp bách trở thành nước công nghiệp vào năm 2020 và nhu cầu hội nhập quốc tế của Việt Nam, nhiều doanh nghiệp trong nước đang chịu sức ép phải tăng cường đầu tư vào các công tác nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp, các hoạt động kinh doanh thương mại, xúc tiến quan hệ quốc tế và buôn bán ngoại thương, Nếu muốn đứng vững trên thương trường một đất nước đang trải qua quá trình phát triển với nhiều biến động, cạnh tranh, các đơn vị kinh tế nói chung đều cần có vốn và tín dụng ngân hàng là một trong những nguồn vốn tối ưu mà doanh nghiệp có thể tận dụng khai thác. Các doanh nghiệp phát triển đồng nghĩa với việc nền kinh tế của đất nước sẽ có những bước tiến khả quan đáng kể. Như vậy, không phải quá sai khi cho rằng tín dụng ngân hàng là đòn bẩy mạnh mẽ thúc thẩy nền kinh tế tăng trưởng và góp phần điều hành nền kinh tế thị trường. Bên cạnh đó, dựa trên đặc điểm hoạt động của các Ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay, tín dụng nhìn chung vẫn là nghiệp vụ quan trọng nhất. Đặc biệt, đối với nhiều ngân hàng trong đó có Agribank, tín dụng dành cho khách hàng doanh nghiệp chiếm một tỷ trọng rất lớn trong toàn bộ dư nợ tín dụng. Việc cấp tín dụng của Ngân hàng có ảnh hưởng tương đối đến công cuộc sản xuất kinh doạnh của các doanh nghiệp và thúc đẩy phát triển kinh tế, đồng thời cũng đem lại nguồn lợi nhuận không nhỏ về phía ngân hàng. Thế nhưng, thực tế đã chỉ ra rằng, các Ngân hàng thương mại ở Việt Nam vẫn chưa thực sự làm tốt được các nghiệp vụ thẩm định tín dụng: khách hàng vay vốn sai mục đích, Ngân hàng không thu hồi được nợ, công tác kiểm soát nội bộ còn nhiều thiếu sót, Mặc dù giữ vai trò là Ngân hàng thương mại Nhà nước lớn nhất Việt Nam, Agribank đáng tiếc thay cũng không nằm ngoài tình trạng này. Với mong muốn tìm hiểu sâu hơn về công tác thẩm định tín dụng tại Agribank nói chung và Agribank chi nhánh Nhà Bè nói riêng, từ đó hiểu được nguyên nhân và đề xuất giải pháp phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị, “Thực trạng và giải pháp thực hiện thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại Agribank chi nhánh Nhà Bè” đã được chọn làm đề tài của khóa luận này. 5
  7. 1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng hoạt động thẩm định tín dụng doanh nghiệp tại NHN0&PTNT Việt Nam (Agribank) chi nhánh Nhà Bè, từ đó đánh giá chất lượng của việc thẩm định tại đây, xác định nguyên nhân và nêu ra giải pháp phù hợp với thực tế các vấn đề mà đơn vị đang gặp phải. 1.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.3.1 Thu thập thông tin Đề tài sử dụng những số liệu có thực thu thập được trong quá trình thực tập tại Agribank chi nhánh Nhà Bè và thông qua các báo cáo, tài liệu tín dụng của đơn vị. Ngoài ra, nhiều bài báo, tạp san, báo điện tử khác về Agribank và các hoạt động tín dụng liên quan cũng sẽ được tham khảo nhằm mục đích tăng tính thực tiễn và độ tin cậy cho bài viết. 1.3.2 Phương pháp tiếp cận Đề tài sử dụng các phương pháp tiếp cận so sánh, đối chiếu thông tin từ các đối tượng khác nhau; phân tích và đánh giá các số liệu dựa trên lý thuyết và thực tiễn chi nhánh cùng phương pháp phỏng vấn trực tiếp. 1.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động thẩm định tín dụng áp dụng bắt đầu từ sau bước nhận hồ sơ đến hết bước lập báo cáo thẩm định đối với khách hàng là doanh nghiệp tại Agribank chi nhánh Nhà Bè. 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các báo cáo và tài liệu tín dụng của Agribank chi nhánh Nhà Bè trong ba năm gần đây từ 2013 đến 2015 và xu hướng phát triển nghiệp vụ tín dụng trong năm năm tới. 6
  8. 1.5 KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Bao gồm cả chương 1, khóa luận gồm tổng cộng bốn chương: CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG, THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG, QUY TRÌNH VÀ NỘI DUNG THỰC HIỆN THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ AGRIBANK NHÀ BÈ CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK NHÀ BÈ CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK NHÀ BÈ 7
  9. CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG, THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG, QUY TRÌNH VÀ NỘI DUNG THỰC HIỆN THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP 2.1 KHÁI NIỆM TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP Quan hệ tín dụng được phát sinh ngay từ thời kỳ chế độ công xã nguyên thủy bắt đầu tan rã. Khi chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất ra đời, đồng thời quan hệ trao đổi hàng hóa xuất hiện, tín dụng thuở sơ khai được thực hiện dưới hình thức vay mượn bằng hiện vật, về sau đã chuyển sang vay mượn bằng tiền tệ. Tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tế – xã hội nên đã có nhiều khái niệm khác nhau về tín dụng được đưa ra, song khái quát lại có thể hiểu tín dụng theo nội dụng cơ bản sau: “Tín dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao một lượng giá trị sang cho bên kia được sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận được phải cam kết hoàn trả theo thời hạn đã thỏa thuận.” (Tổng quan về hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại) Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, cạnh tranh ngày một gay gắt, nhiều doanh nghiệp rơi vào tình cảnh khát vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, tín dụng doanh nghiệp đang trở thành nghiệp vụ không thể thiếu tại các tổ chức kinh tế nói chung và ngân hàng nói riêng. Theo Mục 14, Điều 4 “Giải thích từ ngữ”, Luật Các tổ chức tín dụng do quốc hội ban hành năm 2010, cấp tín dụng là “việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”. (Luật số 47/2010/QH12 của Quốc hội: Luật các tổ chức tín dụng) Như vậy, đối với ngân hàng, tín dụng doanh nghiệp là hình thức chuyển nhượng quyền sử dụng vốn của ngân hàng cho khách hàng là doanh nghiệp trong một thời hạn nhất định và khách hàng doanh nghiệp phải cam kết hoàn trả cả gốc và lãi bằng các nghiệp vụ như thỏa thuận. 2.2 KHÁI NIỆM THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP Khi một doanh nghiệp đến tìm ngân hàng để vay vốn, nếu ngân hàng đồng ý ngay lập tức nhu cầu vay của khách hàng thì sẽ rất dễ dẫn đến những rủi ro gây nguy hại cho chính ngân hàng vì những hồ sơ do doanh nghiệp xuất trình có thể vô ý hoặc 8
  10. cố tình thổi phồng, chưa chính xác so với quy định chung, những số liệu về hiệu quả do phương án kinh doanh đem lại cũng chỉ là dự kiến chủ quan, rất có thể sai lệch thực tiễn nhằm mục đích vay được vốn của ngân hàng. Trước khi chấp nhận cho khách hàng vay, ngân hàng cần thiết phải tìm hiểu tình trạng pháp lý, tình hình sản xuất kinh doanh và mục đích vay vốn của doanh nghiệp. Thẩm định tín dụng doanh nghiệp chính là sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích nhằm kiểm tra, đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của một phương án kinh doanh mà khách hàng là doanh nghiệp xuất trình nhằm phục vụ cho việc ra quyết định đúng. Bên cạnh đó, các cán bộ tín dụng còn lưu ý kiểm tra, phân tích hồ sơ pháp lý, năng lực pháp luật dân sự và hành vi dân sự, tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh của khách hàng doanh nghiệp, ngay cả hình thức đảm bảo tiền vay cũng phải được thẩm định kỹ lưỡng để tránh những rủi ro nợ xấu đáng tiếc. Một mặt các cán bộ tín dụng phải hết sức cẩn trọng bám theo quy trình thẩm định mà kiểm tra, xem xét các khía cạnh đã nêu trên để đưa ra quyết định đúng đắn, không gây thiệt hại về phía ngân hàng, mặt khác phải cố gắng tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng, không nhận xét tiêu cực, không lồng ghép cảm tính chủ quan khiến cho dự án kinh doanh bị đánh giá thấp, dẫn đến sai lầm không cho danh nghiệp vay sẽ làm ngân hàng bị mất đi lợi nhuận. 2.3 MỤC TIÊU CỦA THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP Mục đích chính của thẩm định là đánh giá được khả năng trả nợ của khách hàng một cách khách quan và trung thực nhằm phục vụ việc đưa ra quyết định cho vay hoặc không đồng ý cho vay của ngân hàng. Vì vậy, nhằm hỗ trợ cán bộ tín dụng và ban lãnh đạo ngân hàng trong việc đưa qua quyết định cho vay, thẩm định tín dụng phải đạt được những mục tiêu quan trọng sau: Giúp đánh giá được mức độ tin cậy của phương án sản xuất hoặc dự án đầu tư mà khách hàng là doanh nghiệp lập và nộp khi làm thủ tục vay vốn. Phân tích và đánh giá được mức độ rủi ro của dự án khi quyết định cho vay. Giúp nâng cao độ tự tin khi ra quyết định cho vay và giảm được xác suất hai loại sai lầm trong quyết định cho vay: đồng ý cho vay một dự án tồi và từ chối cho vay một dự án tốt. 9
  11. 2.4 QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP Quy trình thẩm định tín dụng doanh nghiệp gồm 4 bước: Hình 2.1 Quy trình thẩm định tín dụng Bước 1: Tiếp Bước 2: Phân Bước 4: Kết nhận hồ sơ Bước 3: Ước tích, thẩm luận về khả vay vốn của lượng, đánh định và lập năng thu hồi khách hàng và giá, kiểm soát báo cáo thẩm nợ và ra quyết thu thập thông rủi ro tín dụng định định cho vay tin cần thiết Cụ thể các bước được tiến hành như sau: Bước 1: Tiếp nhận, xem xét hồ sơ vay của khách hàng và thu thập thông tin cần thiết Khi một khách hàng có nhu cầu đề nghị Ngân hàng cung cấp các sản phẩm tín dụng, cán bộ tín dụng trao đổi với khách hàng, và tùy thuộc là khách hàng cũ hay mới để xác định những nội dung sau: Tìm hiểu về hoạt động kinh doanh của khách hàng, cấu trúc hoạt động, vị thế khách hàng trong ngành nghề khách hàng đang kinh doanh, tiêu chuẩn đội ngũ quản lý. Mục đích vay vốn: Qua thảo luận ban đầu tại doanh nghiệp, hoặc tại trụ sở ngân hàng, cán bộ tín dụng chịu trách nhiệm tập hợp tất cả các thông tin chi tiết cần thiết để phục vụ cho việc lập tờ trình cho vay Bước 2: Phân tích, thẩm định và lập báo cáo thẩm định Thẩm định tín dụng là việc đánh giá kết hợp bằng nhiều công cụ, phương pháp từ định tính đến định lượng để đưa ra kết quả khách quan và trung thực nhất về khả năng trả nợ của khách hàng đi vay nhằm hỗ trợ ngân hàng đưa ra quyết định cho vay đúng đắn. Thẩm định là bước rất quan trọng trong quy trình nghiệp vụ, nếu làm tốt bước này sẽ hạn chế được rất nhiều rủi ro cho ngân hàng. Việc thẩm định khách hàng và 10
  12. phân tích hồ sơ cũng như phương án vay vốn do chuyên viên phân tích tín dụng chuyên trách thực hiện với sự phối hợp của chuyên viên khách hàng có liên quan. Mục đích của việc thẩm định khách hàng và phương án vay vốn là thông qua việc tìm hiểu và đánh giá một cách toàn diện chính xác về khách hàng để đánh giá khả năng hoàn vốn vay cho ngân hàng. Việc quyết định cho vay sẽ dẫn đến rủi ro, nếu nội dung thẩm định không chi tiết, đầy đủ, việc đánh giá phân tích khách hàng không khách quan và chính xác, từ đó dẫn đến các quyết định sai lệch của cấp Lãnh đạo phê duyệt đối với khách hàng và gây ra rủi ro cho Ngân hàng. Tuỳ theo khách hàng và phương án vay vốn, khi thẩm định, chuyên viên phân tích tín dụng có thể sử dụng kết hợp nhiều nguồn thông tin khác nhau: xem xét trên hồ sơ, gặp gỡ trao đổi trực tiếp với khách hàng, xuống kiểm tra thực tế tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kết hợp với các nguồn thông tin khác như: từ bạn hàng; đối thủ cạnh tranh; các cơ quan quản lý; các ngân hàng thông qua mối quan hệ và qua CIC; khách hàng tiêu thụ sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ để đánh giá khách hàng được chính xác, khách quan. Trong các trường hợp phức tạp, chuyên viên phân tích tín dụng có thể làm tờ trình báo cáo Ban Tổng giám đốc, Giám đốc Chi nhánh thuê các cơ quan tư vấn thực hiện việc thẩm định. Nội dung của thẩm định khách hàng gồm: Thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng. Khi gửi bộ hồ sơ xin vay về ngân hàng, doanh nghiệp phải có trách nhiệm về tính chính xác và hợp pháp của chúng trước pháp luật. Căn cứ vào nhu cầu về vốn dùng cho các thời kỳ của hoạt động sản xuất kinh doanh: quý, mùa, vụ mà ngân hàng hướng dẫn các loại tài liệu mà khách hàng cần gửi phù hợp với đặc điểm của từng loại khách hàng, từng loại cho vay và khoản vay. Thông thường bộ hồ sơ vay vốn bao gồm có: Giấy đề nghị vay vốn. Danh mục hồ sơ pháp lý. Cụ thể đối với khách hàng doanh nghiệp gồm: Bản sao quyết định thành lập Giấy phép đăng ký kinh doanh Giấy phép hành nghề Quyết định bổ nhiệm giám đốc và kế toán trưởng (Cần thiết nếu khách hàng lần đầu đến vay vốn) Danh mục hồ sơ đảm bảo tiền vay gồm: Giấy cam kết đảm bảo tài sản Giấy chứng nhận sở hữu tài sản 11
  13. Giấy tờ khác liên quan đến thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay. Danh mục hồ sơ khoản vay gồm: Phương án sản xuất kinh doanh Các báo táo tài chính đã kiểm toán của ba năm gần nhất và quý gần nhất gồm: Bảng tổng kết tài sản, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ hoặc dự án đầu tư. Các văn bản hợp đồng kinh tế về cung cấp vật tư, tiêu thụ Bản kế hoạch vay vốn theo quý hoặc theo mùa vụ Kế hoạch vay vốn cần phản ánh những chi tiết sau: . Tình hình luân chuyển vật tư, chi phí. . Nhu cầu vốn lưu động dùng cho snar xuất kinh doanh . Nguồn vốn lưu động và các nguồn vốn ngắn hạn khác tham gia vào kế hoạch hay phương án sản xuất kinh doanh. . Nhu cầu vay vốn ngân hàng (hạn mức tín dụng) Hạn mức tín dụng = Nhu cầu vốn lưu động dùng cho sản xuất kinh doanh kỳ kế hoạch – Nguồn vốn kinh doanh ngắn hạn tự có – Nguồn ngắn hạn coi như tự có – Nguồn ngắn hạn khác. Trong đó: Nhu cầu vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh kỳ kế hoạch có thể được tính bằng phương pháp định mức hiện hành, hoặc tính theo qui mô sản xuất kinh doanh kết hợp tốc độ luân chuyển vốn lưu động: quy mô sản xuất kinh doanh càng lớn thì nhu cầu vốn lưu động càng nhiều, tốc độ luân chuyển vốn càng nhanh thì nhu cầu vốn lưu động càng thấp. Nhu cầu vốn lưu động dùng cho sản xuất kinh doanh kỳ kế hoạch = Tổng chi phí sản xuất kinh doanh (Doanh thu giá vốn) kỳ kế hoạch/ Số vòng quay vốn lưu động kỳ kế hoạch. Trong đó: Số kế hoạch bằng số liệu của kỳ trước hoặc cùng kỳ năm trước có điều chỉnh. Tổng chi phí sản xuất kinh doanh không bao gồm chi phí khấu hao cơ bản tài sản cố định và các chi phí khác không liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Vòng quay vốn lưu động kỳ kế hoạch = Doanh thu thuần kỳ kế hoạch/ Tài sản lưu động bình quân kỳ kế hoạch. 12
  14. Các nguồn ngắn hạn coi như tự có gồm: Chênh lệch đánh giá lại tài sản (tăng giá) Quỹ đầu tư phát triển Quỹ dự trữ Lợi nhuận chưa phân phối Chênh lệch tỷ giá Quỹ khen thưởng – phúc lợi Nguồn kinh phí sự nghiệp Nguồn vốn ngắn hạn khác gồm: Vay ngắn hạn ngân hàng khác Vay ngắn hạn cán bộ – công nhân viên trong nội bộ doanh nghiệp Phát hành trái phiếu ngắn hạn Cùng các giấy tờ liên quan nếu cần thiết. Ngắn gọn, trước khi bắt đầu các bước thẩm định chuyên sâu các nội dung quan trọng như báo cáo tài chính hay phương án kinh doanh, cán bộ thẩm định cần lưu ý xem xét tính đầy đủ và hợp pháp của tài liệu do khách hàng gửi đến ngân hàng. Thẩm định năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự của khách hàng vay vốn Mục đích của thẩm định tư cách khách hàng vay vốn là đánh giá tư cách pháp nhân, tính chất hợp pháp và mức độ tin cậy đối với những thủ tục vay mà khách hàng phải tuân thủ. Theo quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng, khách hàng muốn vay vốn phải thỏa mãn các điều kiện vay vốn sau: Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. Có mục đích vay vốn hợp pháp. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. Có phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư khả thi và có hiệu quả. Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ và hướng dẫn của ngân hàng nhà nước Việt Nam. Theo đó, đánh giá mức độ rủi ro tín dụng xét về tư cách khách hàng có thể bao gồm những nội dung cơ bản sau: 13
  15. Thẩm định tư cách khách hàng: Trên cơ sở các hồ sơ do khách hàng cung cấp, cán bộ tín dụng có trách nhiệm tìm hiểu tư cách của khách hàng như có đủ năng lực dân sự, năng lực hành vi dân sự hay không, được thành lập và hoạt động có đúng quy định không, người đại diện pháp nhân đã đúng thẩm quyền chưa, khách hàng có thuộc nhóm không được cho vay, cần hạn chế, hoặc ngừng quan hệ tín dụng hay không, khách hàng có thuộc đối tượng (xếp theo loại hình doanh nghiệp hay ngành sản xuất, nhóm khách hàng, địa bàn ) cần thận trọng trong xem xét cấp tín dụng hay không, xem xét khách hàng trong mối quan hệ với một nhóm khách hàng liên quan (quan hệ sở hữu, quan hệ về quản trị điều hành, thành viên; nhóm khách hàng mặc định) cũng như mô hình hoạt động của khách hàng doanh nghiệp, bên cạnh đó đối chiếu với các qui định của pháp luật hiện hành để xem xét liệu khách hàng có đủ điều kiện kinh doanh và vay vốn. Đánh giá uy tín, năng lực và tư cách của người vay vốn hoặc người đại diện pháp nhân: Cần tìm hiểu rõ về người vay vốn (chủ sở hữu, người điều hành hoặc người đại diện pháp nhân) về các khía cạnh: tư cách đạo đức, năng lực phát luật, năng lực hành vi dân sự, trình độ và kinh nghiệm quản lý, các chức vụ đã trải qua, tác phong lãnh đạo và uy tín trong quan hệ với các ngân hàng cũng như với các tổ chức tín dụng và đối tác khác trong quá trình kinh doanh. Tuy nhiên khi tìm hiểu về những mặt này, cán bộ tín dụng cần lưu ý tiến hành tế nhị, khéo lẽo, tránh gây hiềm khích dẫn đến những tổn thất không đáng có. Xem xét lịch sử hình thành và quá trình phát triển của doanh nghiệp để rút ra những ưu điểm, nhược điểm của doanh nghiệp đi vay. Thẩm định về tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh của khách hàng vay Khi thẩm định về tư cách khách hàng, hồ sơ vay vốn và tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cán bộ tín dụng đang áp dụng phương pháp đánh giá định tính nhằm xác định thiện ý hoàn trả nợ của khách hàng đi vay. Còn nếu muốn xem xét khả năng thực tế của doanh nghiệp về tiềm lực tài chính, qua đó đánh giá được nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn chiếm dụng và vốn vay, hàng hóa tồn đọng, tài sản cố định cũng như tài sản lưu động của khách hàng, từ đó kết luận liệu khách hàng có thực sự đủ khả năng về mặt tài chính để trả nợ cho Ngân hàng hay không, cán bộ tín dụng cần phải tiếp tục đào sâu phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu định lượng. Khi đánh giá tình hình tài chính của khách hàng vay vốn, không thể chỉ xem xét những số liệu đúc kết trong một năm vừa qua mà ít nhất phải xem xét tỉ mỉ và có hệ thống hai năm hoạt động liên tục (dĩ nhiên trừ trường hợp doanh nghiệp mới vừa thành 14
  16. lập) để đưa ra kết luận về mức độ ổn định, lành mạnh của tình hình tài chính. Muốn phân tích tình hình tài chính của khách hàng, cán bộ tính dụng sẽ tiến hành phân tích bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính, từ đó đưa ra được các chỉ tiêu định lượng nhằm đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp.  Phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp Khái niệm: Báo cáo tài chính doanh nghiệp là bản tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, trình bày một cách tổng quát nhất quá trình của doanh nghiệp. Mục đích của báo cáo tài chính doanh nghiệp: Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán và cung cấp thông tin cần thiết cho những người cần sử dụng để ra các quyết định kinh tế. Thông tin trên báo cáo tài chính chủ yếu được sử dụng bởi những người bên trong tổ chức là giám đốc, quản lý, cổ đông, hoặc bên ngoài tổ chức như các nhà đầu tư, các chủ nợ, các cơ quan Nhà nước, khách hàng để ra các quyết định đầu tư, cấp tín dụng, và các quyết định liên quan khác. Hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp Theo Luật kế toán, chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành của Việt Nam, hệ thống báo cáo kế toán tài chính của doanh nghiệp bao gồm bốn báo cáo sau: Bảng cân đối kế toán Báo cáo kết quả kinh doanh Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Bản thuyết minh báo cáo tài chính Ý nghĩa của báo cáo tài chính Ý nghĩa quan trọng của báo cáo tài chính đối với công tác quản lý doanh nghiệp cũng như đối với chủ công ty và các đối tượng quan tâm khác được thể hiện ở những vấn đề sau: Báo cáo tài chính phản ánh được tình hình tài sản, tình hình nợ, nguồn hình thành tài sản, nguồn hình thành nợ, khả năng tài chính và cả kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp một cách vô cùng tổng quát. Báo cáo tài chính hỗ trợ việc đánh giá tình hình và kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, thực trạng khả năng tài chính của doanh nghiệp, bên cạnh đó còn kiểm soát, phân tích tình hình sử dụng vốn và huy động, phân bổ vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh. 15
  17. Báo cáo tài chính là căn cứ quan trọng để phát hiện ra những khả năng tiềm tàng và đưa ra phán xét về năng lực quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc đầu tư của chủ sở hữu, các nhà đầu tư, các chủ nợ, từ đó ngân hàng có những quyết định phù hợp khi xét cho vay. Báo cáo tài chính còn là những căn cứ quan trọng để xây dựng các kế hoạch kinh tế – kỹ thuật, tài chính của doanh nghiệp là những căn cứ khoa học để đề ra hệ thống các biện pháp xác thực nhằm tăng cường quản trị doanh nghiệp không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp Chính vì vậy, báo cáo tài chính là đối tượng quan tâm của các nhà đầu tư, Hội đồng quản trị doanh nghiệp người cho vay, các cơ quan quản lý cấp trên và toàn bộ cán bộ, công nhân viên của doanh nghiệp.  Phân tích tình hình tài chính Sau khi xem xét báo cáo tài chính, cán bộ thẩm định sẽ tiến hành tính toán các chỉ số, chỉ tiêu định lượng liên quan, từ đó đưa ra được những nhận xét, đánh giá đúng đắn nhất về tình hình tài chính cũng như khả năng chi trả nợ vay của doanh nghiệp. Cán bộ tín dụng tiến hành phân tích các hệ số cơ bản sau: Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán: Việc tìm hiểu về các chỉ tiêu này rất quan trọng khi thẩm định tình hình tài chính vì chúng giúp đánh giá khả năng trả nợ bằng nguồn tài chính thực tế của doanh nghiệp. Chỉ số khả năng thanh toán ngắn hạn hiện thời: Cho biết khả năng của một công ty trong việc dùng các tài sản ngắn hạn như tiền mặt, hàng tồn kho hay các khoản phải thu để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn của mình. Chỉ số khả năng thanh toán nhanh: Chỉ số thanh toán nhanh đo lường mức thanh khoản cao hơn. Chỉ những tài sản có tính thanh khoản cao mới được đưa vào để tính toán. Hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác được bỏ ra vì khi cần tiền để trả nợ, tính thanh khoản của chúng rất thấp. Chỉ số tiền mặt: Chỉ số tiền mặt cho biết bao nhiêu tiền mặt và chứng khoán khả mại của doanh nghiệp để đáp ứng các nghĩa vụ nợ ngắn hạn. Nói cách khác nó cho biết, cứ một đồng nợ ngắn hạn thì có bao nhiêu tiền mặt và chứng khoán khả mại đảm bảo chi trả. Nhóm chỉ tiêu hoạt động 16
  18. Chỉ số vòng quay hàng tồn kho: Chỉ số này thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho hiệu quả như thế nào. Chỉ số này càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều trong doanh nghiệp. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu nhìn thấy trong báo cáo tài chính, khoản mục hàng tồn kho có giá trị giảm qua các năm. Tuy nhiên chỉ số này quá cao cũng không tốt vì như thế có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Thêm nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến cho dây chuyền bị ngưng trệ. Vì vậy chỉ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất đáp ứng được nhu cầu khách hàng, nhưng đủ nhỏ để hàng không bị tồn đọng quá nhiều. Con số này còn phụ thuộc vào từng ngành nghề sản xuất kinh doanh mà biến đổi khác nhau. Chỉ số số ngày bình quân vòng quay hàng tồn kho: Tương tự như vòng quay hàng tồn kho có điều chỉ số này quan tâm đến số ngày. Chỉ số vòng quay các khoản phải thu: Đây là một chỉ số cho thấy tính hiệu quả của chính sách tín dụng mà doanh nghiệp áp dụng đối với các bạn hàng. Chỉ số vòng quay càng cao sẽ cho thấy doanh nghiệp được khách hàng trả nợ càng nhanh. Nhưng nếu so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành mà chỉ số này vẫn quá cao thì có thể doanh nghiệp sẽ có thể bị mất khách hàng vì các khách hàng sẽ chuyển sang tiêu thụ sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh cung cấp thời gian tín dụng dài hơn. Và như vậy thì doanh nghiệp chúng ta sẽ bị sụp giảm doanh số. Khi so sánh chỉ số này qua từng năm, nhận thấy sự sụt giảm thì rất có thể là doanh nghiệp đang gặp khó khăn với việc thu nợ từ khách hàng và cũng có thể là dấu hiệu cho thấy doanh số đã vượt quá mức. Chỉ số số ngày bình quân vòng quay khoản phải thu: Cũng tương tự như vòng quay các khoản phải thu, có điều chỉ số này cho chúng ta biết về số ngày trung bình mà doanh nghiệp thu được tiền của khách hàng Chỉ số vòng quay vốn lưu động: Đây là chỉ tiêu nói lên số vòng quay của vốn lưu động trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm), chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trên mối quan hệ so sánh giữa kết quả sản xuất (tổng doanh thu thuần) và số vốn lưu động bình quân bỏ ra trong kỳ. Số vòng quay vốn lưu động trong kỳ càng cao thì càng tốt. Chỉ số vòng quay tổng tài sản: Dùng để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng tài sản của công ty. Thông qua hệ số này chúng ta có thể biết được với mỗi một đồng tài sản có bao nhiêu đồng doanh thu được tạo ra. Chỉ số này càng cao đồng nghĩa với việc sử dụng tài sản của công ty vào các hoạt động sản xuất kinh doanh càng hiệu quả. Tuy nhiên muốn có kết luận chính xác về mức độ hiệu quả của việc sử dụng tài sản của một công ty chúng ta cần so sánh hệ số 17
  19. vòng quay tài sản của công ty đó với hệ số vòng quay tài sản bình quân của ngành. Nhóm khả năng sinh lời Tỷ suất sinh lợi doanh thu (ROS): là một chỉ số tài chính dùng để theo dõi tình hình sinh lợi của công ty. Nó phản ảnh quan hệ giữa lợi nhuận ròng dành cho cổ đông và doanh thu của công ty. Chỉ số này cho biết lợi nhuận chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu. Chỉ số này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi; chỉ số càng lớn là lãi càng lớn. Ngược lại, nếu tỷ số này mang giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ. Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA): là một chỉ số tài chính dùng để đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của doanh nghiệp. Nếu chỉ số này lớn hơn 0 nghĩa là doanh nghiệp làm ăn có lãi. Chỉ số càng cao cho thấy doanh nghiệp làm ăn hiệu quả. Nếu nó nhỏ hơn 0 đồng nghĩa với việc doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Mức lãi hay lỗ được đo bằng phần trăm của giá trị bình quân tổng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ số này cho biết hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra thu nhập của doanh nghiệp. Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE): là chỉ số tài chính dùng để đo khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn chủ sở hữu của một doanh nghiệp. Tỷ suất ROE cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu thì doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Cũng như hai chỉ số trên, chỉ số này càng lớn càng chứng minh doanh nghiệp hoạt động hiệu quả. Nếu chỉ số này dương tức là công ty làm ăn có lãi, ngược lại, nếu chỉ số này âm là công ty làm ăn thua lỗ. Nhóm chỉ tiêu cơ cấu tài chính Tỷ suất nợ trên tổng tài sản: Chỉ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi vay. Qua đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Chỉ số này mà quá nhỏ, chứng tỏ doanh nghiệp vay ít. Điều này có thể hàm ý doanh nghiệp có khả năng tự chủ tài chính cao. Song nó cũng có thể hàm ý là doanh nghiệp chưa biết khai thác đòn bẩy tài chính, tức là chưa biết cách huy động vốn bằng hình thức đi vay. Ngược lại, chỉ số này mà cao quá hàm ý doanh nghiệp không có thực lực tài chính mà chủ yếu đi vay để có vốn kinh doanh. Điều này cũng hàm ý là mức độ rủi ro của doanh nghiệp cao hơn. Khi dùng chỉ số này để đánh giá cần so sánh với chỉ số bình quân của toàn ngành 18