Khóa luận Sự hỗ trợ của tòa án đối với giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại ở Việt Nam
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Sự hỗ trợ của tòa án đối với giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- khoa_luan_su_ho_tro_cua_toa_an_doi_voi_giai_quyet_tranh_chap.pdf
Nội dung text: Khóa luận Sự hỗ trợ của tòa án đối với giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại ở Việt Nam
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HỒ CHÍ MINH CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẶC BIỆT KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG TÊN ĐỀ TÀI GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH 3 SVTH : Phạm Thị Như Quỳnh MSSV : 0954030572 Ngành : Tài chính – Ngân hàng GVHD : ThS. Dương Tấn Khoa Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2013
- GVHD: Ths Dương Tấn Khoa SVTH: Phạm Thị Như Quỳnh LỜI CẢM ƠN Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương – Chi nhánh 3 đã tạo điều kiện cho tôi thực tập tại quý ngân hàng. Đồng thời, cảm ơn ban lãnh đạo cùng các anh chị cán bộ tín dụng tại phòng Khách hàng doanh nghiệp đã tạo nhiều cơ hội cho tôi tiếp xúc với môi trường làm việc thực tế và nắm được các kiến thức cơ bản về hoạt động cho vay tại ngân hàng. Đặc biệt, xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ths. Dương Tấn Khoa, giảng viên hướng dẫn của tôi. Cảm ơn thầy đã tận tình quan tâm chỉ dạy, chỉnh sửa, góp ý xuyên suốt quá trình thực hiện khoá luận, giúp tôi hoàn thành tốt khoá luận tốt nghiệp của mình. Cuối cùng tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô khoa tài chính – ngân hàng trường Đại học Mở Tp.HCM đã tận tình truyền đạt những kiến thức cơ bản, tạo nền vững chắc cho tôi trong suốt bốn năm học vừa qua, góp phần hoàn thiện báo cáo của mình. Do còn hạn chế về trình độ và kinh nghiệm nên báo cáo thực tập khó tránh khỏi các thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đáng giá, phê bình của thầy cô trong hội đồng bảo vệ khoá luận nhằm hoàn thiện và phát triển khoá luận tốt nghiệp. TP. Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 06 năm 2013 Sinh viên thực hiện Phạm Thị Như Quỳnh KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP i
- GVHD: Ths Dương Tấn Khoa SVTH: Phạm Thị Như Quỳnh XÁC NHẬN CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2013 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ii
- GVHD: Ths Dương Tấn Khoa SVTH: Phạm Thị Như Quỳnh DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Giải thích CN Chi nhánh 3 – Ngân hàng Công Thương DN Doanh nghiệp DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ HĐCV Hoạt động cho vay KHDN Khách hàng Doanh nghiệp NH Ngân hàng NHCT Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam NHNN Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP iii
- GVHD: Ths Dương Tấn Khoa SVTH: Phạm Thị Như Quỳnh MỤC LỤC CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1 1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY NĂM 2012 VÀ NHỮNG THÁCH THỨC TRONG NĂM 2013 1 1.2. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 2 1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 3 1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3 1.5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4 1.6. KẾT CẤU NỘI DUNG BÁO CÁO 4 CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP 5 2.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 5 2.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DOANH NGHIỆP 7 2.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP 8 2.3.1. Nhóm chỉ tiêu định tính 8 2.3.2. Nhóm chỉ tiêu định lượng 8 2.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP 11 2.5. VAI TRÒ VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY 16 2.6. CÁC NGHIÊN CỨU ĐÃ THỰC HIỆN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI17 CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH 3 19 3.1. NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG – CƠ SỞ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY 19 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP iv
- GVHD: Ths Dương Tấn Khoa SVTH: Phạm Thị Như Quỳnh 3.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI CHI NHÁNH 3 19 3.2.1. Các sản phẩm cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Chi nhánh 3 19 3.2.2. Số lượng khách hàng có quan hệ tín dụng tại Chi nhánh 3 21 3.2.3. Phân tích và đánh giá quy định chung trong hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Chi nhánh 3 21 3.2.4. Phân tích và đánh giá quy trình thẩm định khách hàng doanh nghiệp 22 3.2.5. Dư nợ cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp – Chi nhánh 3 23 3.3. MỘT SỐ CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP 29 3.2.1. Hệ số sử dụng vốn 29 3.2.2. Vòng quay vốn tín dụng 30 3.2.3. Tình hình nợ quá hạn 31 3.2.4. Doanh số cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp 31 3.2.5. Doanh số thu nợ và Doanh số cho vay đối với KH doanh nghiệp 32 3.4. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC 33 3.5. NHỮNG TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN 35 3.3.1. Những vấn đề và hạn chế còn tồn tại 35 3.3.2. Nguyên nhân 36 CHƯƠNG 4. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH 3 39 4.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA CHI NHÁNH 3 39 4.2. GIẢI PHÁP 40 4.3. KIẾN NGHỊ 47 KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 49 KẾT LUẬN 50 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP v
- GVHD: Ths Dương Tấn Khoa SVTH: Phạm Thị Như Quỳnh DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1 Số lượng khách hàng có quan hệ tín dụng tại Chi nhánh 3 Bảng 3.2 Dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp Bảng 3.3 Cơ cấu dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp theo loại tiền cho vay Bảng 3.4 Dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp theo chất lượng nợ vay Bảng 3.5 Dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp theo tài sản đảm bảo Bảng 3.6: Tăng trưởng dư nợ cho vay KHDN theo loại hình doanh nghiệp Bảng 3.7 Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp theo quy mô Bảng 3.8 Dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp theo kỳ hạn Bảng 3.9 Nguồn vốn huy động và dư nợ bình quân của Chi nhánh 3 Bảng 3.10 Cơ cấu dư nợ quá hạn khách hàng doanh nghiệp Bảng 3.11 Cơ cấu doanh số cho vay trên doanh số cấp tín dụng đối với KHDN Bảng 3.12 Hệ số thu nợ trên doanh số cho vay KHDN KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP vi
- GVHD: Ths Dương Tấn Khoa SVTH: Phạm Thị Như Quỳnh DANH MỤC HÌNH Biểu đồ 3.1 Nguồn vốn huy động từ khách hàng của Chi nhánh 3 Biểu đồ 3.2 Tốc tăng trưởng của dư nợ đối với khách hàng doanh nghiệp Biểu đồ 3.3 Cơ cấu dư nợ khách hàng doanh nghiệp Biểu đồ 3.4 Cơ cấu dư nợ khách hàng doanh nghiệp theo loại tiền vay Biểu đồ 3.5 Cơ cấu dư nợ khách hàng doanh nghiệp theo loại hình doanh nghiệp Biều đồ 3.6 Nguồn vốn huy động và dư nợ của Chi nhánh 3 Biểu đồ 3.7 Tốc độ tăng trưởng doanh số thu nợ và doanh số cho vay KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP vii
- GVHD: Ths Dương Tấn Khoa SVTH: Phạm Thị Như Quỳnh CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG NĂM 2012 VÀ NHỮNG THÁCH THỨC TRONG NĂM 2013 1.1.1. Những điểm nổi bật về hoạt động tín dụng năm 2012 Năm 2012 được xem là một năm đầy khó khăn với nhiều cung bậc không chỉ đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung mà còn với hoạt động tín dụng nói riêng thể hiện qua các điểm nổi bật sau: - Tín dụng tăng trưởng thấp nhất trong 20 năm gần đây, tín dụng của toàn hệ thống tăng trưởng 7% trong năm 2012 nguyên nhân là do cầu yếu, sản xuất kinh doanh khó khăn làm cho doanh nghiệp không đủ điền kiện vay vốn, sự kiểm soát chặt chẽ của ngân hàng đối với nợ xấu tăng vọt. - Lợi nhuận ngân hàng giảm do chịu nhiều ảnh hưởng từ nền kinh tế trì trệ, tăng trưởng tín dụng không hợp lý và rủi ro từ nợ xấu. - Lãi suất giảm 3-8% nhằm “cứu” các doanh nghiệp gặp khó khăn về vốn và hỗ trợ các doanh nghiệp trong 4 lĩnh vực ưu tiên. - Tái cơ cấu các ngân hàng yếu kém qua hợp nhất, sát nhập tạo thế đứng vững chắc cho các ngân hàng trên thị trường - Vi phạm pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng tăng đột biến, các vụ lừa đảo, chiếm đoạt tài sản bởi các cán bộ ngân hàng liên tục bị khởi tố. - Sự nỗ lực của ngân hàng Nhà nước qua chính sách tiền tệ linh hoạt và các chính sách khác như phân nhóm tín dụng, cho vay phải có tài sản đảm bảo, độc quyền phát hành vàng miếng. 1.1.2. Những thách thức và hướng đi trong năm 2013 - Thứ nhất, hệ số dư nợ khá cao nhưng chưa đảm bảo được tính minh bạch thông tin, xếp hạng doanh nghiệp chưa theo thông lệ và cả rủi ro tác nghiệp của cán bộ tín dụng. - Thứ hai, hoạt động tín dụng nên tập trung 4 lĩnh vực ưu tiên bao nhằm tạo thế ổn định và tính chiến lược cho nền kinh tế . - Thứ ba, tập trung xử lý tín dụng và cung ứng vốn tín dụng một cách hợp lý nhằm điều chỉnh cơ cấu tín dụng theo đúng định hướng của ngân hàng nhà nước nhằm giảm thiểu rủi ro, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. - Thứ tư, giảm tỷ lệ cho vay hợp lý để đảm bảo tính thanh khoản của hệ thống tổ chức tín dụng. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP 1
- GVHD: Ths Dương Tấn Khoa SVTH: Phạm Thị Như Quỳnh - Thứ năm, hoạt động cho vay và huy động vốn cần phối hợp phát triển, đảm bảo kỳ hạn cho vay và tiền gửi hợp lý nhằm cân đối nguồn vốn, tránh tình trạng chuyển nguồn vốn từ ngắn hạn sang cho vay trung và dài hạn. 1.2. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Hoạt động cho vay là nghiệp vụ truyền thống mang tính sinh lời cao và chủ yếu với hoạt động kinh doanh ngân hàng. Quản trị tốt hoạt động cho vay nhằm kiểm soát và quản lý rủi ro chặt chẽ, qua đó sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy động và đem lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Tuy vậy, trong năm 2012 vừa qua được xem là năm xuống dốc của toàn hệ thống ngân hàng với các vấn đề nổi bật như tín dụng tăng trưởng thấp, nợ xấu tăng cao, lợi nhuận ngân hàng giảm đáng kể, vi phạm trong lĩnh vực ngân hàng tăng đột biến và cộng thêm những vấn đề tiêu cực khác đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình kinh tế nói chung và hiệu quả kinh doanh ngân hàng nói riêng. Điều này khiến cho ngân hàng dè dặt và kiểm soát chặt chẽ và thu hẹp tín dụng, cũng như hoạt động cho vay. Mặt khác, đối với doanh nghiệp, nhu cầu vốn đã và đang là nhu cầu cấp thiết nhằm ổn định và duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, phục hồi và tăng trưởng trong tình hình kinh tế khó khăn. Hoạt động cho vay chính là công cụ hỗ trợ đắc lực để đáp ứng nhu cầu đó. Bên cạnh đó, Nhà nước ta luôn xem những “Doanh nghiệp còn tồn tại là trụ cột của nền kinh tế” (Ts Lê Xuân Nghĩa), vì vậy để nền kinh tế tăng trưởng ổn định, vượt qua khó trước mắt thì sự kết hợp giữa tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại và ổn định hoạt động kinh doanh sản xuất của doanh nghiệp là không thể thiếu. Do đó, việc nâng cao và mở rộng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp mang ý nghĩa và vai trò quan trọng đối với sự phát triển của ngân hàng, doanh nghiệp và nền kinh tế trong nước. Tại Ngân hàng công thương Chi nhánh 3, công tác cho vay luôn được chú trọng nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng và được xem là hoạt dộng chủ chốt tạo ra nguồn lợi nhuận cho Chi nhánh và đạt được những thành tựu đáng kể. Tuy vậy, một số khâu nhỏ trong quy trình cho vay và hoạt động của Chi nhánh vẫn còn một số vấn đề xuất phát từ chủ quan của ngân hàng và cả về phía khách hàng. Do đó, giải quyết triệt để các vấn đề trên không chỉ nhằm phát triển hoạt động cho vay của ngân hàng mà còn thể hiện vai trò chủ đạo của ngân hàng đối với nền kinh tế, đó là hỗ trợ vốn giúp doanh nghiệp hoạt động ổn định và phát triển. Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của những vấn đề trên, với những kiến thức đã được học tập, nghiên cứu tại trường và sau một thời gian thực tập tại ngân hàng TMCP Công Thương – Chi nhánh 3, tôi quyết định chọn đề tài “Giải pháp phát triển hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh 3 TP Hồ Chí Minh” cho khoá luận tốt nghiệp của mình, nhằm giúp bản thân tích luỹ kiến thức thực tế và hỗ trợ ngân hàng nâng cao và phát triển của hoạt động cho vay trong tương lai. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP 2
- GVHD: Ths Dương Tấn Khoa SVTH: Phạm Thị Như Quỳnh 1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU - Nghiên cứu nghiệp vụ cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng nhằm tìm ra sự khác biệt giữa lý thuyết và thực tiễn. - Nghiên cứu thực trạng để đánh giá hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp qua phân tích doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ và một số chỉ tiêu đánh giá khác nhằm trả lời câu hỏi “Hoạt động vay khách hàng doanh nghiệp đã đạt hiệu quả chưa?” - Tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra giải pháp, kiến nghị nhằm khắc phục hạn chế và nâng cao và phát triển hoạt động cho vay, qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp thu thập số liệu chủ yếu là tra cứu, rút trích các thông tin từ các báo cáo, quyết định, văn bản về hoạt động cho vay và chính sách tín dụng do phòng Khách hàng doanh nghiệp – NHCT Chi nhánh 3 cung cấp. Bên cạnh đó, còn có một số thông tin được trích từ báo cáo tài chính và báo cáo thường niên của VietinBank. Ngoài ra, các thông tin từ truyền thông, báo chí và trang chủ www.VietinBank.vn, các tài liệu liên quan đến hoạt động cho vay doanh nghiệp cũng được sử dụng trong phân tích, nghiên cứu. Phương pháp thống kê mô tả. Trong phương pháp này, số liệu và thông tin thu thập được tóm tắt, trình bày, tính toán và mô tả các đặc trưng khác nhau để phản ánh một cách tổng quát đối tượng nghiên cứu. Phân tích tài chính Phân tích theo chiều ngang Đây là phương pháp phổ biến, được sử dụng nhằm nổi bật mức động biến động về lượng và tỷ lệ của đối tượng nghiên cứu qua thời gian. Phân tích giúp đánh giá khái quát biến động của các chỉ tiêu, qua đó nhận định cụ thể về tình hình tài chính của Chi nhánh trong nhiều năm. Bên cạnh đó, phân tích theo chiều ngang từ tổng quát đến chi tiết giúp đánh khả năng tiềm tàng và rủi ro, nhận ra những khoảng biến động cần tập trung nghiên cứu và xác định nguyên nhân. Phân tích theo chiều dọc (phân tích theo quy mô chung) Phân tích theo chiều dọc và việc xác định tỷ lệ tương quan giữa các khoản mục, qua đó xem xét đánh giá thực chất xu hướng biến động một cách đúng đắn mà phân tích chiều ngang không thể hiện được. Với một khoản mục được chọn làm gốc có tỷ lệ 100%, phân tích chiều dọc giúp ta đưa về một điều kiện so sánh để dễ dàng thấy được kết cấu của từng chỉ tiêu bộ phận so với tổng thể tăng giảm như thế nào, từ đó đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. Phân tích các tỷ số chủ yếu KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP 3
- GVHD: Ths Dương Tấn Khoa SVTH: Phạm Thị Như Quỳnh Phân tích tỷ số cho ta cái nhìn tổng thể về mối quan hệ giữa các khoản mục trên báo cáo tài chính với nhau, qua đó, giúp ta hiểu rõ hơn về bản chất và khuynh hướng tài chính của doanh nghiệp. Ngoài ra, mỗi tỷ số tài chính sẽ phản ánh nhiều thông tin hơn khi so sánh theo thời gian hoặc với các doanh nghiệp khác và trung bình ngàn Phân tích liên hệ cân đối Khi tiến hành phân tích, chúng ta cần chú ý đến mối quan hệ, tính cân đối cần thiết và hữu dụng trong quản lý tài chính trong từng thời kỳ, từng loại hình doanh nghiệp và hoàn cảnh kinh tế. Do đó, phân tích cần kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn, không nên quá chú trọng lý thuyết, kỹ thuật làm cho việc phân tích không hữu ích, xa với thực tế. 1.5. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Chi nhánh 3 – Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam từ năm 2010 đến 2012. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian : Chi nhánh 3 - Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. Phạm vi thời gian : Các số liệu thống kê trích từ năm 2010 đến năm 2012. 1.6. KẾT CẤU NỘI DUNG BÁO CÁO Báo cáo gồm 4 chương: Chương 1 : Giới thiệu đề tài nghiên cứu – Cho vay khách hàng doanh nghiệp Chương 2 : Cơ sở lý luận chung về hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp Chương 3 : Thực trạng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam Chi nhánh 3 Chương 4 : Giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Công Thương Chi nhánh 3 KẾT LUẬN KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Chương 1 thông qua việc giới thiệu về đề tài Hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp đã trình bày một cách tổng quát về nội dung và kết cấu của khoá luận, cũng như những giá trị cốt lõi mà đề tài hướng đến. Qua đó, Chương 1 khái quát hướng đi của khoá luận bắt đầu từ nền cơ sở lý luận chung về hoạt động cho vay khách hành doanh nghiệp trong Chương 2. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP 4
- GVHD: Ths Dương Tấn Khoa SVTH: Phạm Thị Như Quỳnh CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP 2.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng thực hiện hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với hoạt động thường xuyên là huy động vốn và sử dụng nguồn vốn này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán, và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. 2.1.2. Khái niệm về hoạt động cho vay Cho vay là một hình thức cấp tín dụng phổ biến nhất, qua đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi. 2.1.3. Đặc trưng Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng Sự chuyển nhượng này có thời hạn hay mang tính tạm thời Sự chuyển nhượng này thì kèm theo chi phí 2.1.4. Phân loại Dựa vào mục đích cho vay Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp Cho vay tiêu dùng cá nhân Cho vay mua bán bất động sản Cho vay sản xuất nông nghiệp Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu Dựa vào thời gian cho vay Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới 1 năm, nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu vay vốn đầu tư tài sản lưu động Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm, hỗ trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm, thường tài trợ vào các dự án đầu tư KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP 5
- GVHD: Ths Dương Tấn Khoa SVTH: Phạm Thị Như Quỳnh Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng Cho vay không có tài sản đảm bảo: Là loại cho vay dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay mà không dựa trên các tài sản có giá trị mang tính chất thế chấp, cầm cố, Cho vay có tài sản đảm bảo: Là loại cho vay dự trên cơ sở các bảo đảm tiền vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba. Dựa vào phương thức cho vay Cho vay theo món vay Cho vay theo hạn mức tín dụng Cho vay theo hạn mức thấu chi Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay Cho vay trả một lần khi đáo hạn Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay Cho vay trả góp Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn cụ thể mà tuỳ khả năng tài chính của người đi vay có thể trả nợ theo thời gian thoả thuận. 2.1.5. Nguyên tắc vay vốn Sử dụng vốn đúng mục đích thoả thuận trong hợp đồng tín dụng Việc sử dụng vốn vay đúng mục đích thoả thuận nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn vay của doanh nghiệp và khả năng thu hồi nợ vay trong tương lai của ngân hàng. Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng Nguồn vốn dùng để cho vay xuất phát từ vốn huy động của khách hàng gửi tiền vì vậy, sau kỳ hạn nhất định, ngân hàng phải thu hồi nợ để hoàn trả tiền gửi cho khách hàng. 2.1.6. Điều kiện vay vốn Mỗi ngân hàng thương mại có thể đặt ra những điều kiện, tiêu chuẩn khác nhau để phân loại và lựa chọn khách hàng được cấp tín dụng nhằm tạo cơ sở đảm bảo khả năng thu hồi nợ gốc và lãi. Theo quy chế tín dụng của Ngân hàng Nhà nước ban hành thì điều kiện cho vay cần có bao gồm: Năng lực pháp lý: khách hàng phải có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi theo quy định hiện hành của pháp luật. Khả năng tài chính: đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết. Phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có hiệu quả và hợp pháp Mục đích sử dụng vốn: phải hợp lý và hợp pháp. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP 6
- GVHD: Ths Dương Tấn Khoa SVTH: Phạm Thị Như Quỳnh Thực hiện các quy định bảo đảm nợ vay: do đặc điểm tín dụng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro vì vậy các biện pháp đảm bảo như cầm cố, thế chấp, bảo lãnh là cần thiết nhằm giúp ngân hàng có thể thu hồi nợ nếu phát sinh rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, các điều kiện vay vốn trên chỉ là những tiêu chuẩn chung cho các Ngân hàng thương mại. Khi cụ thể hoá các điều kiện cho vay, các ngân hàng có thể chi tiết hoá và đặt ra những điều kiện riêng theo chính sách tín dụng của từng ngân hàng. 2.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ DOANH NGHIỆP 2.2.1. Khái niệm doanh nghiệp Điều 4, Luật Doanh nghiệp định nghĩa: “Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh” 2.2.2. Phân loại doanh nghiệp Theo tính sở hữu: Doanh nghiệp Nhà nước Doanh tư nhân Doanh nghiệp tập thể Doanh nghiệp của tổ chức chính trị - xã hội Theo phương thức đầu tư vốn: Doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Theo quy mô hoạt động Doanh nghiệp siêu nhỏ Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa Doanh nghiệp lớn 2.2.3. Đặc điểm cho vay khách hàng doanh nghiệp Khách hàng doanh nghiệp có được nhiều lợi thế trong cho vay hơn đối tượng vay là khách hàng cá nhân xuất phát từ những đặc điểm sau: Khách hàng doanh nghiệp thường xuyên có nhu cầu vay vốn ổn định sản xuất kinh doanh nên trở thành đối tượng mà ngân hàng quan tâm, chú trọng, phát triển đa dạng sản phẩm cho vay. Cơ cấu tổ chức, quản lý chặt chẽ và có trình độ chuyên môn, cập nhật thông tin nhanh chóng tạo nhiều thuận lợi cho doanh nghiệp khi vay vốn tại ngân hàng. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP 7
- GVHD: Ths Dương Tấn Khoa SVTH: Phạm Thị Như Quỳnh Doanh nghiệp còn được ưu đãi về lãi suất, vốn đầu tư và được tạo nhiều điều kiện phát triển kinh doanh từ Chính phủ và ngân hàng Nhà nước. Không mang nặng tâm lý ngại rủi ro, lộ thông tin về thu nhập hay phiền phức với các thủ tục khi giao dịch tại ngân hàng như khách hàng cá nhân. Ngân hàng sẽ ít tốn kém chi phí hơn khi đầu tư vào cho vay doanh nghiệp, lý do là khách hàng cá nhân rất đông nhưng lại phân tán và doanh số giao dịch nhỏ nên ngân hàng sẽ tốn nhiều chi phí do mở nhiều Chi nhánh hoặc đầu tư giao dịch online. 2.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP 2.3.1. Nhóm chỉ tiêu định tính Hiệu quả của các khoản vay không chỉ phản ánh qua các chỉ tiêu tài chính mà còn qua các chính sách của ngân hàng và thể hiện qua các chỉ tiêu định tính sau đây: Sự đáp ứng thoả mãn nhu cầu của khách hàng qua: Thái độ đón tiếp ân cần, lễ độ, nhiệt tình. Thủ tục đơn giản. Phục vụ nhanh nhất cho khách hàng trong phạm vi thời gian quy định. Đảm bảo giải ngân đúng số lượng, đúng thời gian và đúng quy định theo hợp đồng tín dụng. Ngân hàng tuân thủ các nguyên tắc và quy định trong cho vay, đó là: Đảm bảo khách hàng cam kết hoàn trả nợ gốc và lãi theo thời gian quy định trong hợp đồng tín dụng. Đảm bảo khách hàng cam kết sử dụng khoản vay theo mục đích theo thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Tài trợ dựa trên dự án/ phương án có hiệu quả, đủ khả năng trả nợ vay. Chính sách tín dụng và quy trình cho vay phát huy tính hiệu quả và phù hợp với quá trình phát triển của ngân hàng và trong từng thời kỳ kinh tế cụ thể. Việc tuân thủ chặt chẽ các quy chế, chế độ, thể lệ tín dụng vừa là điều kiện cần thiết, vừa là biểu hiện của chất lượng và hiệu quả cho vay của ngân hàng. 2.3.2. Nhóm chỉ tiêu định lượng 2.3.2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh Hệ số sử dụng vốn (%) Dư nợ cho vay Hệ số sử dụng vốn x 100 Tổng vốn huy động KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP 8
- GVHD: Ths Dương Tấn Khoa SVTH: Phạm Thị Như Quỳnh Hệ số sử dụng vốn được so sánh qua các năm để đánh mức độ tập trung vốn tín dụng của ngân hàng và xem xét chính sách tín dụng của ngân hàng trong hiện tại, ngân hàng đã tích cực tập trung cho vay tạo lợi nhuận từ nguồn vốn huy động hay chưa? Chỉ tiêu này càng cao cho thấy mức độ chú trọng của ngân hàng trong hoạt động tín dụng, qua đó thể hiện sự chủ chốt của hoạt động cho vay trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Ngược lại, chỉ tiêu càng thấp thì ngân hàng đang sử dụng vốn lãng phí gây ảnh hưởng đến doanh thu, cũng như khả năng trả lãi cho khách hàng. Vòng quay vốn tín dụng (vòng) Doanh số thu nợ Vòng quay vốn tín dụng x 100 Dư nợ bình quân Trong đó: Dư nợ bình quân = (Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ) / 2 Vòng quay vốn tín dụng đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, thời gian thu nợ để tiếp tục cho vay của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì được coi là tốt, chứng tỏ nguồn vốn của ngân hàng đã luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và việc đầu tư của ngân hàng càng được an toàn, đảm bảo sinh lời trên nguồn huy động. 2.3.2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá sự tăng trưởng Số khách hàng được vay vốn Chỉ tiêu này phản ánh số lượng khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng, chỉ tiêu càng cao qua các năm cho thấy khả năng thu hút khách hàng hiệu quả và khả năng duy trì mối quan hệ với khách hàng truyền thống, qua đó khẳng định uy tín và hiệu quả cho vay của ngân hàng đối với khách hàng và trên thị trường. Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%) Dư nợ năm nay Dư nợ năm trước Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ x 100 Dư nợ năm trước Dư nợ cho vay thể hiện số tiền mà ngân hàng hiện đang cho vay và chưa thu hồi tại mội thời điểm nhất định. Dư nợ cho vay có ý nghĩa lớn đối với việc đánh giá quy mô và hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng, đó là dư nợ sẽ mang lại lợi nhuận từ lãi vay, đồng thời là dư nợ chứa đựng rủi ro mà ngân hàng phải thu hồi trong tương lai. Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ dùng để so sánh sự tăng trưởng Dư nợ cho vay qua các năm nhằm đánh giá khả năng cung ứng vốn, tìm kiếm khách hàng và tình hình thực hiện các kế hoạch, chính sách cho vay của ngân hàng. Tăng trưởng tín dụng càng cao thì mức độ tăng trưởng hoạt động cho vay càng được ổn định và mở rộng; ngược lại, ngân hàng đang gặp khó khăn, nhất là việc tìm kiếm khách hàng, chính sách chưa thực sự hiệu quả và chưa đạt được mức tín nhiệm của khách hàng. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP 9
- GVHD: Ths Dương Tấn Khoa SVTH: Phạm Thị Như Quỳnh Tỷ lệ tăng trưởng Doanh số cho vay (%) DSCV năm nay DSCV năm trước Tỷ lệ tăng trưởng DSCV x 100 DSCV năm trước Doanh số cho vay (DSCV) là chỉ tiêu cơ bản thể hiện quy mô cho vay của ngân hàng đối với từng khách hàng cụ thể và với nền kinh tế. Doanh số cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng đã cho khách hàng vay trong một khoảng thời gian nhất định (thường là 1 quý, 1 năm). Đồng thời chỉ tiêu này có phản ánh mối quan hệ với doanh số thu nợ và dư nợ cho vay. Doanh số cho vay phụ thuộc vào chính sách cho vay của ngân hàng, chu kỳ kinh tế và môi trường pháp lý. Tương tự với Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ, tỷ lệ tăng trưởng Doanh số cho vay thể hiện rõ nét sự mở rộng của hoạt động cho vay. Chỉ tiêu càng cao cho thấy ngân hàng đã sử dụng tốt nguồn vốn tín dụng, duy trì và mở rộng mối quan hệ khách hàng hiệu quả, việc ban hành và thực hiện kế hoạch, chính sách cho vay tốt, và ngược lại. Doanh số thu hồi nợ Doanh số thu hồi nợ là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà ngân hàng đã thu được trong kỳ bao gồm cả nợ kỳ trước mà ngân hàng đã thu được trong kỳ này. Doanh số thu nợ thể hiện phần nào công tác thu hồi các khoản cho vay của ngân hàng và hiệu quả trong việc sử dụng vốn vay của khách hàng. Hoạt động cho vay của ngân hàng chứa đựng nhiều rủi ro, đó là sau khi giải ngân có thu hồi được nợ đúng hạn hay trễ hạn, thậm chí là nợ không có khả năng thu hồi. Vì vậy, hiệu quả cho vay không chỉ phản ánh qua lợi nhuận mà còn qua Doanh số thu hồi nợ. Doanh số thu nợ càng cao tạo điều kiện cho vốn tín dụng quay vòng nhanh và đạt hiệu quả cao trong sử dụng nguồn vốn tín dụng. Hệ số thu hồi nợ (%) Doanh số thu nợ Hệ số thu hồi nợ x 100 Doanh số cho vay Hệ số thu hồi nợ phản ánh trong một thời kỳ cụ thể, với doanh số cho vay nhất định, ngân hàng sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn, qua đó đánh giá hiệu quả cho vay trong việc thu hồi nợ từ khách hàng. Vì vậy, hệ số thu hồi nợ càng cao càng phản ánh tốt hiệu quả cho vay, nhất là công tác thu nợ và ngược lại. 2.3.2.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh rủi ro và mức độ an toàn Tỷ lệ nợ quá hạn Nợ quá hạn Tỷ lệ Nợ quá hạn x 100 Tổng dư nợ KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP 10
- GVHD: Ths Dương Tấn Khoa SVTH: Phạm Thị Như Quỳnh Tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh khả năng quản lý các khoản vay của ngân hàng, xem xét hiệu quả của quy trình cho vay, nhất là khâu thẩm định tính khả thi, xếp hạng khách hàng và thu hồi nợ. Nợ quá hạn không những là chủ tiêu đo lường chất lượng cho vay mà còn phản ánh mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao thì thể hiện chất lượng tín dụng, cụ thể là chất lượng cho vay của ngân hàng càng kém trong việc nhận định khách hàng, cũng như thẩm định tính hiệu quả của dự án/ phương án, và ngược lại. 2.3.2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá tác động của các yếu tố thành phần trong Dư nợ cho vay Khách hàng doanh nghiệp Cơ cấu dư nợ trên Tổng dư nợ khách hàng doanh nghiệp Nhằm đánh giá hiệu quả và rủi ro trong hoạt động cho vay một cách chi tiết, dư nợ cho vay khách hàng doanh nghiệp được phân loại thành các tỷ lệ trên Tổng dư nợ khách hàng doanh nghiệp (KHDN) nhằm đưa ra những đánh giá khách quan từ mọi mặt liên quan đến hoạt động cho vay để có cái nhìn sâu rộng hơn về thực trạng và hiệu quả hoạt động cho vay Bên cạnh phân tích các chỉ tiêu riêng lẻ thì sự kết hợp của chỉ tiêu và thời gian là không thể thiếu. Thời gian ít nhất là 3 năm để thấy được sự tăng trưởng, cũng như những vấn đề nảy sinh qua sự sụt giảm của chỉ tiêu. Đồng thời, kết hợp so sánh với các ngân hàng thương mại khác hoặc trung bình ngành nhằm đánh giá đúng đắn hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng thể hiện qua chỉ tiêu đánh giá. 2.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP 2.4.1. Nhân tố từ phía ngân hàng Hoạt động cho vay ngày càng tăng cường phụ thuộc phần lớn các nhân tố tạo nên sức mạnh cũng như uy tín của ngân hàng như: Nguồn vốn của ngân hàng Khi nguồn vốn tăng trưởng đều đặn sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng hoạt động cho vay, tận dụng được mọi cơ hội đáp ứng nhu cầu cho khách hàng doanh nghiệp. Qua đó, đa dạng hoá sản phẩm huy động giúp ngân hàng có nguồn vốn với lãi suất thấp hơn, từ đó thiết lập lãi suất cho vay cạnh tranh hơn so với các ngân hàng bạn. Mặc khác, đa dạng hoá sản phẩm tiền gửi theo kỳ hạn, loại tiền cũng tạo điều kiện làm phong phú các sản phẩm cho vay phù hợp với nhu cầu ngày càng đa dạng của doanh nghiệp. Ngoài ra, hoạt động huy động phát triển, thu hút lượng khách hàng lớn sẽ mang đến cơ hội trong việc tiếp cận và giới thiệu của sản phẩm cho vay đến với khách hàng. KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP 11