Khóa luận Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ Phước Thảo

doc 81 trang Hoàng Thiện 03/04/2025 620
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ Phước Thảo", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • dockhoa_luan_ke_toan_ban_hang_va_xac_dinh_ket_qua_kinh_doanh_ta.doc

Nội dung text: Khóa luận Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ Phước Thảo

  1. Khóa luận tốt nghiệp Trường cao đăng kinh tế và công nghệ thực phẩm BỘ NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ VÀ CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM KHOA KINH TẾ  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ PHƯỚC THẢO Giảng Viên hướng dẫn : NGUYỄN ANH NGẤN Sinh viên thực hiện : TRẦN VĂN PHƯỚC Lớp : CDKT01A NĂM 2017 1 SV: Trần Văn Phước Lớp : CDKT01A
  2. Khóa luận tốt nghiệp Trường cao đăng kinh tế và công nghệ thực phẩm LỜI NÓI ĐẦU Lý do chọn đề tài nghiên cứu: Tromg năm gần đây, đảng và nhà nước ta đã thực hiện các chủ chương, chính sách và các chương trình nhằm phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, đa dạng hóa các loại hình sở hữu, tăng cường hoạt động kinh tế đối ngoại nhằm đẩy nhanh sự công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Bên cạnh việc phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, việc đổi mới cơ chế quán lý kinh tế cũng được thực hiện. Các doanh nghiệp được tự chủ trong hoạt động kinh doanh, nhà nước điều tiết kinh tế bằng hoạt động tài chính. Trong hệ thống quản lý tài chính của doanh nghiệp, hạch toán kế toán là một bộ phận rất quan trọng, nó cung cấp những thông tin quan trọng cho bộ phận quản trị để phục vụ cho việc ra quyết định. Đồng thời nó cung cấp nhưng thông tin cần thiết cho những đối tượng có liên quan gián tiếp dến công ty. Chính từ việc cần thiết đó mà việc hoàn thiện công tác kế toán không chỉ là mối quan tâm của nhà nước mà còn là mối quan tâm từ phía chủ doanh nghiệp. Hơn bao giờ hết, chỉ khi các doanh nghiệp nhận thấy rằng nếu họ trực tiếp hay gián tiếp tham gia vào quá trình hoàn thiện công tác kế toán cùng với nhà nước, sẽ den lại cho họ những quyền lợi kinh tế thiết thực nhất thì khi đó việc hoàn thiện mới có hiệu quả và thể hiện đúng tinh thần của nó. Trước yêu cầu đối mới cơ chế quản lý kinh tế, nhà nước phải hoàn thiện cơ chế quản lý, trong công tác hạch toán kế toán . Trong quá trình học tập tại trường, cũng như quá trình thực tập công tác tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ Phước Thảo em đã chọn đề tài “kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH thương mại và dịch vụ Phước thảo” làm đề tài của mình. Mục đích nghiên cứu đề tài: Như chúng ta đã biết, trong việc hoàn thiện công tấc hạch toán kế toán, thì việc hoàn thiện công tác tổ chức kế toán bán hàng ở doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng. Các doanh nghiệp thương mại trong nền kinh tế thị trường đóng vai trò như một cầu nối trung gian đưa hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Mục tiêu của các doanh 1 SV: Trần Văn Phước Lớp : CDKT01A
  3. Khóa luận tốt nghiệp Trường cao đăng kinh tế và công nghệ thực phẩm nghiệp là tiêu thụ hàng hóa, song muốn có hàng để bán và kinh doanh thường xuyên thì doanh nghiệp cần tổ chức và thu mua thật khoa học, hợp lý đó chính là phương tiện để doanh nghiệp đạt được mục đích của mình. Chính vì vậy việc hoàn thiện tổ chức kế toán bán hàng của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng . Bố cục của chuyên đề : Đề tài luận văn tốt nghiệp gồm ba phần . CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ PHƯỚC THẢO CHƯƠNG 3: MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ PHƯỚC THẢO KẾT LUẬN MỤC LỤC 2 SV: Trần Văn Phước Lớp : CDKT01A
  4. Khóa luận tốt nghiệp Trường cao đăng kinh tế và công nghệ thực phẩm CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG. 1.1. Các vấn đề lý luận chung về bán hàng và xác định kết quả bán hàng. 1.1.1. Khái niệm và phương thức bán hàng. 1.1.1.1. Khái niệm : Bán hàng là một quá trình trong đó người bán tìm hiểu, khám phá, gợi tạo và đáp ứng nhu cầu của người mua, để cả hai bên nhận được quyền lợi thỏa đáng. – Bán hàng là nền tảng trong kinh doanh đó là sự gặp gỡ của người bán và người mua ở những nơi khác nhau giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu nếu cuộc gặp gỡ thành công trong cuộc đàm phán về việc trao đổi sản phẩm – Bán hàng là quá trình liên hệ với khách hàng tiềm năng tìm hiểu nhu cầu khách hàng, trình bày và chứng minh sản phẩm, đàm phán mua bán, giao hàng và thanh toán . – Bán hàng là sự phục vụ, giúp đỡ khách hàng nhằm cung cấp cho khách hàng những thứ mà họ muốn 1.1.1.2. Phương thức bán hàng: Một số phương pháp bán hàng phổ biến, các doanh nghiệp, công ty thường dùng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng: – Bán hàng trực tiếp: người bán hàng trực tiếp gặp khách hàng để trao đổi. – Bán lẻ: Sản phẩm được bán cho người tiêu dùng qua kênh phân phối: Siêu thị, shop.. 3 SV: Trần Văn Phước Lớp : CDKT01A
  5. Khóa luận tốt nghiệp Trường cao đăng kinh tế và công nghệ thực phẩm – Đại diện bán hàng: Một đơn vị khác thay mặt nhà sản xuất để bán cho người tiêu dùng. – Bán hàng qua điện thoại: Sản phẩm và dịch vụ được bán nhờ việc tư vấn bán hàng qua điện thoại, không gặp mặt trực tiếp. – Bán hàng tận nhà: nhân viên đến tận nhà của khách hàng để tư vấn sản phẩm, dịch vụ, và bán hàng trực tiếp. – Doanh nghiệp này bán hàng cho doanh nghiệp khác. 1.1.2. Khái niệm và điều kiện ghi nhận doanh thu. 1.1.2.1. Khái niệm:Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động SXKD thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.(theo Chuẩn mực: Doanh thu và thu nhập" - chuẩn mực kế toán việt nam). – Doanh thu phát sinh từ giao dịch, sự kiện được xác định bởi thoả thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại. 1.1.2.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu: - Doanh thu phát sinh trong kỳ được khách hàng chấp nhận thanh toán có hoá đơn, chứng từ hợp lệ theo quy định hiện hành. - Doanh thu phải hạch toán bằng đồng Việt Nam, trường hợp thu bằng ngoại tệ phải quy đổi theo tỷ giá của ngân hàng nơi doanh nghiệp mở tài khoản giao dịch. * Thời điểm xác định doanh thu. - Là thời điểm doanh nghiệp đã chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá, sản phẩm; hoàn thành việc cung cấp dịch vụ cho người mua; hoàn thành hợp đồng hoặc xuất hoá đơn bán hàng. 4 SV: Trần Văn Phước Lớp : CDKT01A
  6. Khóa luận tốt nghiệp Trường cao đăng kinh tế và công nghệ thực phẩm - Đối với hàng hoá sản phẩm bán thông qua đại lý, doanh thu được xác định khi hàng hoá gửi đại lý đã được bán. - Đối với các hoạt động tài chính thì thời điểm xác định doanh thu theo quy định sau: + Lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, tiền bản quyền... xác định theo thời gian của hợp đồng cho vay, cho thuê, bán hàng hoặc kỳ hạn nhận lãi. + Cổ tức, lợi nhuận được chia xác định khi có nghị quyết hoặc quyết định chia. + Lãi chuyển nhượng vốn, lãi bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh xác định khi các giao dịch hoặc nghiệp vụ hoàn thành; + Chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại nợ phải thu, nợ phải trả và số dư ngoại tệ xác định khi báo cáo tài chính cuối năm. 1.1.2.3. Các loại doanh thu Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm doanh thu từ hoạt động kinh doanh và thu nhập khác. * Doanh thu từ hoạt động kinh doanh gồm doanh thu hoạt động kinh doanh thông thường và doanh thu hoạt động tài chính: - Doanh thu hoạt động kinh doanh thông thường là toàn bộ số tiền phải thu phát sinh trong kỳ từ việc bán sản phẩm hàng hoá, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp thực hiện cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích, doanh thu bao gồm cả các khoản trợ cấp của Nhà nước cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp thực hiện cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo nhiệm vụ Nhà nước giao mà thu không đủ bù đắp chi; - Doanh thu từ hoạt động tài chính bao gồm: các khoản thu phát sinh từ tiền bản quyền, cho các bên khác sử dụng tài sản của doanh nghiệp, tiền lãi từ việc cho vay vốn, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi cho thuê tài chính; chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ; chênh 5 SV: Trần Văn Phước Lớp : CDKT01A
  7. Khóa luận tốt nghiệp Trường cao đăng kinh tế và công nghệ thực phẩm lệch lãi chuyển nhượng vốn và lợi nhuận được chia từ việc đầu tư ra ngoài doanh nghiệp (bao gồm cả phần lợi nhuận sau thuế sau khi để lại trích các Quỹ của doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên; lợi nhuận sau thuế được chia theo vốn nhà nước và lợi nhuận sau thuế trích lập Quỹ đầu tư phát triển của doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập). * Thu nhập khác Thu nhập khác gồm các khoản thu từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, thu tiền bảo hiểm được bồi thường các khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập, thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng và các khoản thu khác. 1.1.3. Các khoản giảm trừ doanh thu. Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp các khoản được ghi giảm trừ vào tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong năm, bao gồm: Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số phát sinh bên Nợ TK 511 đối ứng với bên Có các TK 111, 112, 131, trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này không bao gồm các khoản thuế gián thu, phí mà doanh nghiệp không được hưởng phải nộp NSNN (được kế toán ghi giảm doanh thu trên sổ kế toán TK 511) do các khoản này về bản chất là các khoản thu hộ Nhà nước, không thuộc doanh thu nên không được coi là khoản giảm trừ doanh thu. 1.2. Kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng trong doanh nghiệp 1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.2.1.1 Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Nguyên tắc kế toán 6 SV: Trần Văn Phước Lớp : CDKT01A
  8. Khóa luận tốt nghiệp Trường cao đăng kinh tế và công nghệ thực phẩm 1.2.1.1.1. Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất, kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ sau: a) Bán hàng hóa: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hóa mua vào và bán bất động sản đầu tư; b) Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động, doanh thu hợp đồng xây dựng.... c) Doanh thu khác. 1.2.1.1.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu a) Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu bán hàng khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau: - Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua; - Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa; - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định người mua được quyền trả lại sản phẩm, hàng hóa, đã mua theo những điều kiện cụ thể, doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó không còn tồn tại và người mua không được quyền trả lại sản phẩm, hàng hóa (trừ trường hợp khách hàng có quyền trả lại hàng hóa dưới hình thức đổi lại để lấy hàng hóa, dịch vụ khác); - Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng; - Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. b) Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau: 7 SV: Trần Văn Phước Lớp : CDKT01A
  9. Khóa luận tốt nghiệp Trường cao đăng kinh tế và công nghệ thực phẩm - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định người mua được quyền trả lại dịch vụ đã mua theo những điều kiện cụ thể, doanh nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó không còn tồn tại và người mua không được quyền trả lại dịch vụ đã cung cấp; - Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó; - Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào thời điểm báo cáo; - Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó. 1.2.1.1.3. Trường hợp hợp đồng kinh tế bao gồm nhiều giao dịch, doanh nghiệp phải nhận biết các giao dịch để ghi nhận doanh thu, ví dụ: - Trường hợp hợp đồng kinh tế quy định việc bán hàng và cung cấp dịch vụ sau bán hàng (ngoài điều khoản bảo hành thông thường), doanh nghiệp phải ghi nhận riêng doanh thu bán hàng và doanh thu cung cấp dịch vụ; - Trường hợp hợp đồng quy định bên bán hàng chịu trách nhiệm lắp đặt sản phẩm, hàng hóa cho người mua thì doanh thu chỉ được ghi nhận sau khi việc lắp đặt được thực hiện xong; - Trường hợp doanh nghiệp có nghĩa vụ phải cung cấp cho người mua hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc chiết khấu, giảm giá, kế toán chỉ ghi nhận doanh thu đối với hàng hóa, dịch vụ phải cung cấp miễn phí đó cho đến khi đã thực hiện nghĩa vụ với người mua. 1.2.1.1.4. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thực hiện được trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ghi nhận ban đầu do các nguyên nhân: Doanh nghiệp chiết khấu thương mại, giảm giá hàng đã bán cho khách hàng hoặc hàng đã bán bị trả lại (do không đảm bảo điều kiện về quy cách, phẩm chất ghi trong hợp đồng kinh tế); 8 SV: Trần Văn Phước Lớp : CDKT01A
  10. Khóa luận tốt nghiệp Trường cao đăng kinh tế và công nghệ thực phẩm Trường hợp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau phải chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hoặc hàng bán bị trả lại được ghi giảm doanh thu theo nguyên tắc: - Nếu sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau phải giảm giá, phải chiết khấu thương mại, bị trả lại nhưng phát sinh trước thời điểm phát hành báo cáo tài chính, kế toán phải coi đây là một sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC và ghi giảm doanh thu trên BCTC của kỳ lập báo cáo. - Trường hợp sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phải giảm giá, phải chiết khấu thương mại, bị trả lại sau thời điểm phát hành Báo cáo tài chính thì doanh nghiệp ghi giảm doanh thu của kỳ phát sinh. 1.2.1.1.5. Doanh thu trong một số trường hợp được xác định như sau: • Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ không bao gồm các khoản thuế gián thu phải nộp, như thuế GTGT (kể cả trường hợp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp), thuế TTĐB, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường. Trường hợp không tách ngay được số thuế gián thu phải nộp tại thời điểm ghi nhận doanh thu, kế toán được ghi nhận doanh thu bao gồm cả số thuế phải nộp và định kỳ phải ghi giảm doanh thu đối với số thuế gián thu phải nộp. Khi lập báo cáo kết quả kinh doanh, chỉ tiêu “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” và chỉ tiêu “Các khoản giảm trừ doanh thu” đều không bao gồm số thuế gián thu phải nộp trong kỳ do về bản chất các khoản thuế gián thu không được coi là một bộ phận của doanh thu. • Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hóa đơn bán hàng và đã thu tiền bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng, thì trị giá số hàng này không được coi là đã bán trong kỳ và không được ghi vào tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” mà chỉ hạch toán vào bên Có tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng” về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực giao 9 SV: Trần Văn Phước Lớp : CDKT01A