Khóa luận Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Lạc Long Quân
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Lạc Long Quân", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- khoa_luan_giai_phap_tang_cuong_cong_tac_huy_dong_von_tai_nga.pdf
Nội dung text: Khóa luận Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Lạc Long Quân
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HỒ CHÍ MINH CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẶC BIỆT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU – CN LẠC LONG QUÂN SVTH: KHƯU GIA HỶ MSSV: 0954030277 Ngành: Tài chính – Ngân hàng GVHD: Th.S. NGUYỄN KIM PHƯỚC Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2013
- Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại ACB – CN Lạc Long Quân LỜI CẢM ƠN Quá trình thực hiện báo cáo thực tập tốt nghiệp là một quá trình quan trọng giúp tôi kết nối những kiến thức được học trên giảng đường cùng với những kinh nghiệm làm việc. Từ đó, có được những nhận thức rõ ràng hơn về công việc thực tế và biết cách áp dụng lý thuyết vào thực tiễn. Quá trình thực tập có thể diễn ra thuận lợi và tốt đẹp với sự hỗ trợ và giúp đỡ nhiệt tình của quý trường, quý thầy/ cô và quý đơn vị thực tập. Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh và Chương trình đào tạo đặc biệt đã truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích trong suốt thời gian qua. Đặc biệt, tôi gửi lời cám ơn chân thành đến Thạc sĩ Nguyễn Kim Phước đã hướng dẫn, góp ý và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Bên cạnh đó, tôi xin chân thành cảm ơn đơn vị tiếp nhận thực tập: Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) – Chi nhánh Lạc Long Quân, quý anh/ chị phòng Tư vấn khách hàng cá nhân (PFC) đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ, cũng như tạo điều kiện cho tôi được tiếp cận và học hỏi những nghiệp vụ thực tế của ngân hàng trong suốt quá trình thực tập; đồng thời đã có những góp ý chân thành và giàu tính xây dựng giúp tôi hoàn thành đề tài này. Trong điều kiện hạn chế về thời gian và khả năng tiếp cận thông tin, cũng như hoạt động kinh doanh tại ngân hàng, nên đề tài không thể tránh khỏi những hạn chế về số liệu và những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô cùng các anh/ chị nhân viên tại chi nhánh Lạc Long Quân, để hoàn thiện thêm đề tài này. TP. Hồ Chí Minh, ngày . tháng . năm 2013 Sinh viên thực hiện KHƯU GIA HỶ GVHD: Th.S. NGUYỄN KIM PHƯỚC i
- Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại ACB – CN Lạc Long Quân NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng .năm 2013 Chân thành cám ơn! GVHD: Th.S. NGUYỄN KIM PHƯỚC ii
- Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại ACB – CN Lạc Long Quân DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ACB Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu ATM Máy rút tiền tự động CN Chi nhánh CN.LLQ Chi nhánh Lạc Long Quân DN Doanh nghiệp ĐHCĐ Đại hội cổ đông HĐKD Hoạt động kinh doanh KHCN Khách hàng cá nhân KHDN Khách hàng doanh nghiệp KKH Không kỳ hạn NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại PFC Tư vấn tài chính cá nhân POS Máy chấp nhận thanh toán thẻ (Point of Sale) STB Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín SXKD Sản xuất kinh doanh TG Tiền gửi TGTK Tiền gửi tiết kiệm TGTT Tiền gửi thanh toán TMCP Thương mại cổ phần GVHD: Th.S. NGUYỄN KIM PHƯỚC iii
- Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại ACB – CN Lạc Long Quân MỤC LỤC CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1 1.1 TỔNG QUAN 1 1.2 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1 1.3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2 1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2 1.5 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3 1.6 KẾT CẤU ĐỀ TÀI 3 CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4 2.1 KHÁI QUÁT NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4 2.2 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4 2.2.1 Khái niệm 4 2.2.2 Vai trò của công tác huy động vốn 4 2.2.3 Các hình thức huy động vốn 5 2.2.4 Lãi suất trong công tác huy động vốn 7 2.2.5 Các biện pháp mở rộng công tác huy động vốn 8 CHƯƠNG 3: CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU – CN LẠC LONG QUÂN 10 3.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU (ACB) 10 3.1.1 Quá trình hình thành và cơ cấu tổ chức 10 3.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh 2010 – 2012 12 3.1.3 Thách thức và cơ hội 13 3.2 GIỚI THIỆU VỀ ACB – CN LẠC LONG QUÂN 14 3.2.1 Quá trình hình thành và cơ cấu tổ chức 14 3.2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh 2010 – 2012 17 3.2.3 Thuận lợi và khó khăn 19 3.3 CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI ACB – CN LẠC LONG QUÂN 20 GVHD: Th.S. NGUYỄN KIM PHƯỚC iv
- Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại ACB – CN Lạc Long Quân 3.3.1 Cơ cấu nguồn vốn 20 3.3.2 Sản phẩm huy động vốn 22 3.4 THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI ACB – CN LẠC LONG QUÂN 31 3.5 LÃI SUẤT HUY ĐỘNG VỐN TẠI ACB – CN LẠC LONG QUÂN 38 3.5.1 Lãi suất huy động theo kỳ hạn 38 3.5.2 Lãi suất huy động theo loại tiền gửi không kỳ hạn 42 3.6 ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI ACB – CN LẠC LONG QUÂN 43 3.6.1 Kết quả đạt được 43 3.6.2 Hạn chế 45 CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU – CN LẠC LONG QUÂN 47 4.1 HOÀN THIỆN VÀ TĂNG TRƯỞNG SẢN PHẨM THẺ NGÂN HÀNG HIỆN ĐẠI 47 4.2 MỞ RỘNG MẠNG LƯỚI HUY ĐỘNG VỐN 48 4.3 ÁP DỤNG CƠ CHẾ LÃI SUẤT HUY ĐỘNG LINH HOẠT, CẠNH TRANH 48 4.4 THỰC HIỆN TỐT CHÍNH SÁCH CHĂM SÓC KHÁCH HÀNG 49 4.5 PHÁT HUY TỐI ĐA YẾU TỐ CON NGƯỜI 49 GVHD: Th.S. NGUYỄN KIM PHƯỚC v
- Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại ACB – CN Lạc Long Quân DANH MỤC BẢNG TÊN BẢNG TRANG Bảng 1.1: Tình hình hoạt động kinh doanh của ACB – CN.LLQ 2010 – 2012 12 Bảng 2.1: Tình hình nguồn vốn của ACB – CN.LLQ 2010 – 2012 16 Bảng 2.2: Các sản phẩm huy động vốn truyền thống của ACB và STB 19 Bảng 2.3: Các sản phẩm huy động vốn đặc thù của ACB và STB 22 Bảng 2.4: Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn của ACB – CN.LLQ 2010 – 2012 27 Bảng 2.5: Tình hình huy động vốn theo loại tiền gửi (KKH) của ACB – CN.LLQ 2010 – 2012 29 Bảng 2.6: Tình hình huy động vốn theo loại tiền tệ của ACB – CN.LLQ 2010 – 2012 . 32 Bảng 2.7: Lãi suất huy động VND theo kỳ hạn giữa ACB và STB 2010 – 2012 34 Bảng 2.8: Lãi suất huy động VND theo loại tiền gửi (KKH) giữa ACB và STB 2010 – 2012 39 GVHD: Th.S. NGUYỄN KIM PHƯỚC vi
- Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại ACB – CN Lạc Long Quân DANH MỤC HÌNH TÊN HÌNH TRANG Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Á Châu 5 Hình 1.2: Chỉ tiêu tăng trưởng của ACB 2008 – 2012 6 Hình 1.3: Sơ đồ cơ cấu tổ chức ACB – CN.LLQ 10 Hình 1.4: Kết quả kinh doanh của ACB – CN.LLQ 2010 – 2012 11 Hình 2.1: Nguồn vốn của ACB – CN.LLQ 2010 – 2012 16 Hình 2.2: Chỉ tiêu tăng trưởng vốn huy động của ACB – CN.LLQ 2010 – 2012 26 Hình 2.3: Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn của ACB – CN.LLQ 2010 – 2012 27 Hình 2.4: Biểu đồ lãi suất huy động theo kỳ hạn của ACB – CN.LLQ 2010 – 2012 28 Hình 2.5: Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền gửi (KKH) của ACB – CN.LLQ 2010 – 2012 30 Hình 2.6: Biểu đồ lãi suất huy động vốn theo loại tiền gửi (KKH) của ACB – CN.LLQ 2010 – 2012 31 Hình 2.7: Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền tệ của ACB – CN.LLQ 2010 – 2012 33 Hình 2.8: Biểu đồ so sánh lãi suất huy động VND theo kỳ hạn giữa ACB và STB 2010 – 2012 36 Hình 2.9: Biểu đồ so sánh lãi suất huy động VND theo loại tiền gửi (KKH) giữa ACB và STB 2010 – 2012 39 GVHD: Th.S. NGUYỄN KIM PHƯỚC vii
- Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại ACB – CN Lạc Long Quân CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 TỔNG QUAN Hoạt động kinh doanh của các NHTM trong những năm qua đã không ngừng đổi mới và phát triển. Bên cạnh những hoạt động truyền thống, các ngân hàng còn phát triển thêm nhiều loại hình sản phẩm, dịch vụ mới, đa tiện ích và phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Vì thế, sự cạnh tranh gay gắt cả về huy động lẫn tín dụng giữa các ngân hàng là điều không thể tránh khỏi, đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế luôn biến động. Trong thời gian qua, các ngân hàng đã không ít lần vượt trần lãi suất huy động, cho vay dưới chuẩn, làm ảnh hưởng đến sự ổn định của toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng như toàn xã hội. Cũng vì vậy, trong giai đoạn cuối năm 2011 và đầu năm 2012, NHNN đã ban hành hàng loạt các chính sách, thể hiện rõ quan điểm ổn định hoạt động của hệ thống ngân hàng. Trong đó, tiêu biểu là quan điểm tiến hành tái cơ cấu sáp nhập những ngân hàng yếu kém để làm trong sạch hệ thống; kiểm soát tốc độ tăng trưởng tín dụng thông qua việc phân chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng theo 4 nhóm; điều chỉnh các chỉ tiêu về lãi suất tại các ngân hàng. Do đó, NHNN nói chung và bản thân mỗi NHTM nói riêng nên có những bước đi hợp lý, có những định hướng, kế hoạch đúng đắn để đảm bảo hoạt động hiệu quả trong hiện tại và tiếp tục phát triển bền vững trong tương lai. Nắm bắt được tình hình thực tế trên, Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu từ đầu năm 2012 đã có những điều chỉnh thích hợp trong công tác huy động vốn, thiết lập các kế hoạch huy động vốn hiệu quả. Trong đó, Ngân hàng quan tâm đến việc hoàn thiện và phát triển các sản phẩm, dịch vụ huy động vốn truyền thống, đồng thời thiết kế những sản phẩm, dịch vụ huy động vốn của ngân hàng hiện đại, dựa trên nhu cầu đầu tư đa dạng của khách hàng cũng như nhu cầu vốn đáp ứng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. 1.2 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong xu thế hội nhập quốc tế ngày nay, các NHTM muốn gia tăng năng lực cạnh tranh của mình về sản phẩm, dịch vụ cũng như hệ thống kênh phân phối, thì ngân hàng phải tăng vốn, tăng năng lực tài chính. Do vậy, nguồn vốn đóng một vai trò quan trọng trong hầu hết các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong đó, vốn huy động có ý nghĩa quyết định, là cơ sở để ngân hàng có thể tiến hành các hoạt động cho vay, đầu tư, liên doanh, . Để gia tăng nguồn vốn phục vụ cho HĐKD, ngân hàng cần chú trọng vào công tác huy động vốn; có kế hoạch cụ thể để phát triển các kênh huy động vốn thật hiệu quả; thiết kế và triển khai áp dụng những sản phẩm, dịch vụ có tính cạnh tranh cao, thu hút được nhiều khách hàng; Ngoài ra, vốn huy động từ các sản phẩm tiền gửi thường GVHD: Th.S. NGUYỄN KIM PHƯỚC 1
- Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại ACB – CN Lạc Long Quân chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng. Tuy nhiên, việc huy động tiền gửi từ các cá nhân và các doanh nghiệp hiện nay gặp nhiều khó khăn, do sự cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ và các tổ chức kinh tế khác. Vì thế, ngân hàng cần có chiến lược kinh doanh hữu hiệu để ứng biến với tình hình kinh tế hiện tại. Từ đó ta thấy, đối với mỗi ngân hàng, công tác huy động vốn đóng một vai trò rất quan trọng, là cơ sở để ngân hàng tổ chức các hoạt động kinh doanh. Do vậy, trong quá trình thực tập và tìm hiểu tình hình huy động vốn tại Ngân hàng ACB – CN Lạc Long Quân; tôi nhận thấy việc tìm ra những giải pháp thích hợp nhằm tăng cường công tác huy động vốn, nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng là một vấn đề rất thiết thực. Do đó, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu liên quan đến mảng huy động vốn của ngân hàng: “Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Á Châu – CN Lạc Long Quân”. 1.3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Mục tiêu nghiên cứu đề tài bao gồm: Tìm hiểu các vấn đề cơ bản về công tác huy động vốn. Tìm hiểu các sản phẩm huy động vốn tại chi nhánh Lạc Long Quân. Phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn tại chi nhánh Lạc Long Quân. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn tại chi nhánh Lạc Long Quân. 1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Chủ yếu sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp và các số liệu đã có ở quá khứ của ACB – CN Lạc Long Quân: Các tài liệu, công văn lưu hành nội bộ của ngân hàng về biểu lãi suất áp dụng và các sản phẩm huy động vốn. Bảng số liệu tổng hợp về kết quả HĐKD của ACB – CN Lạc Long Quân những năm gần đây (2010 – 2012). Bảng số liệu chi tiết tình hình huy động vốn của ACB – CN Lạc Long Quân. Các báo cáo chuyên môn về các vấn đề liên quan đến công tác huy động vốn như sản phẩm huy động, lãi suất huy động, Phương pháp nghiên cứu: Thảo luận và trao đổi với các nhân viên làm việc tại vị trí PFC về tình hình kinh doanh các sản phẩm huy động vốn. GVHD: Th.S. NGUYỄN KIM PHƯỚC 2
- Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại ACB – CN Lạc Long Quân Thống kê, phân tích và so sánh số liệu nhằm làm nổi bật vấn đề nghiên cứu, từ đó tìm ra những giải pháp phù hợp. 1.5 PHẠM VI NGHIÊN CỨU Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tập trung nghiên cứu về thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh Lạc Long Quân, tìm kiếm những giải pháp hữu hiệu nhằm tăng cường công tác huy động vốn trong tình hình kinh doanh thực tiễn tại chi nhánh Lạc Long Quân. 1.6 KẾT CẤU ĐỀ TÀI Nội dung chính của khóa luận tốt nghiệp “Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Á Châu – CN Lạc Long Quân” bao gồm 4 chương: Chương 1: Giới thiệu Giới thiệu bối cảnh chung của vấn đề nghiên cứu, lý do chọn đề tài, mục tiêu – phương pháp – phạm vi nghiên cứu đề tài. Chương 2: Tổng quan về công tác huy động vốn của NHTM Trình bày cơ sở lý luận chung làm khung lý thuyết cho vấn đề nghiên cứu. Chương 3: Công tác huy động vốn tại Ngân hàng Á Châu – CN Lạc Long Quân Giới thiệu về Ngân hàng ACB – CN Lạc Long Quân. Trình bày thực trạng và các vấn đề liên quan đến công tác huy động vốn tại chi nhánh. Đưa ra những nhận xét, đánh giá đối với hoạt động huy động vốn tại đơn vị. Chương 4: Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại Ngân hàng Á Châu – CN Lạc Long Quân Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác huy động vốn tại chi nhánh Lạc Long Quân. GVHD: Th.S. NGUYỄN KIM PHƯỚC 3
- Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại ACB – CN Lạc Long Quân CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2.1 KHÁI QUÁT NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Theo Luật các Tổ chức tín dụng năm 1997, “Ngân hàng thương mại là một tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan. Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung cấp các dịch vụ thanh toán”. Ngân hàng thương mại đóng một vai trò quan trọng trong việc tập trung các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế lại, rồi chuyển chúng đến các chủ thể kinh tế có nhu cầu về vốn để thực hiện các hoạt động SXKD, đảm bảo cho nền kinh tế vận hành nhịp nhàng và hữu hiệu; từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Có thể thấy HĐKD của ngân hàng gắn liền với các HĐKD của các chủ thể trong nền kinh tế. Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và hệ thống ngân hàng ngày một phát triển, các NHTM chủ yếu thực hiện các hoạt động cơ bản sau: Hoạt động huy động vốn Hoạt động cấp tín dụng Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ Các hoạt động khác 2.2 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2.2.1 Khái niệm Huy động vốn là nghiệp vụ tiếp nhận nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân bằng nhiều hình thức khác nhau, để hình thành nên nguồn vốn hoạt động của ngân hàng. 2.2.2 Vai trò của công tác huy động vốn Huy động vốn đóng một vai trò quan trọng trong hầu hết các hoạt động kinh doanh của các NHTM cũng như của toàn xã hội. Đối với NHTM: Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn, và là nguồn vốn chủ lực cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vì thế, nếu không có hoạt động huy động vốn, ngân hàng sẽ không đủ nguồn vốn để GVHD: Th.S. NGUYỄN KIM PHƯỚC 4
- Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại ACB – CN Lạc Long Quân tài trợ cho các hoạt động của mình. Do vậy, hoạt động huy động vốn góp phần mang lại nguồn vốn cho ngân hàng thực hiện các hoạt động kinh doanh khác. Ngoài ra, thông qua hoạt động huy động vốn, ngân hàng có thể đo lường được uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với mình. Từ đó, ngân hàng có những biện pháp thích hợp để không ngừng hoàn thiện và tăng cường hoạt động huy động vốn; đồng thời có thể giữ vững và mở rộng quan hệ với khách hàng. Hay nói cách khác, hoạt động huy động vốn giúp giải quyết vấn đề “đầu vào” của ngân hàng. Đối với nền kinh tế: Kênh chu chuyển nguồn vốn. Góp phần kiểm soát lạm phát. Cung cấp hàng hóa cho thị trường tài chính. Đối với khách hàng: Cung cấp cho khách hàng kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lợi, tạo cơ hội cho họ có thể gia tăng tiêu dùng trong tương lai. Cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để cất trữ và tích lũy nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi. Tạo cơ hội cho khách hàng tiếp cận với các dịch vụ tiện ích của ngân hàng như: dịch vụ thanh toán qua ngân hàng, và dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần vốn cho sản xuất, kinh doanh hoặc tiêu dùng. 2.2.3 Các hình thức huy động vốn Hiện nay các NHTM chủ yếu phân loại các hình thức huy động vốn theo bản chất của nghiệp vụ huy động vốn. Điều này tạo sự thuận tiện cho ngân hàng khi tiến hành hoạt động huy động vốn. Các hình thức huy động bao gồm: Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi Tiền gửi không kỳ hạn Đây là khoản tiền mà khách hàng (các tổ chức kinh tế, tổ chức đoàn thể và cá nhân) gửi vào ngân hàng chủ yếu để thực hiện các khoản chi trả trong hoạt động SXKD và tiêu dùng. Do đó, tiền gửi không kỳ hạn còn được gọi là tiền gửi thanh toán. Đối với loại tiền gửi này, khách hàng có thể gửi và rút tiền bất cứ lúc nào có nhu cầu trong phạm vi số dư tài khoản tiền gửi của mình. Do tính biến động cao của loại tiền gửi này, nên ngân hàng không hoàn toàn chủ động trong việc sử GVHD: Th.S. NGUYỄN KIM PHƯỚC 5
- Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại ACB – CN Lạc Long Quân dụng số vốn này. Đồng thời ngân hàng phải dự trữ một số tiền nhất định để đảm bảo việc thanh toán cho khách hàng khi có nhu cầu. Vì thế, ngân hàng thường áp dụng mức lãi suất huy động rất thấp đối với tiền gửi không kỳ hạn. Tiền gửi có kỳ hạn Đây là loại tiền gửi được khách hàng (các doanh nghiệp và cá nhân) gửi vào ngân hàng trong một khoảng thời gian xác định, với mục đích hưởng lãi và đảm bảo an toàn về tài sản. Tuy nhiên, khách hàng có thể rút trước hạn một phần hoặc toàn bộ số vốn gốc bất cứ lúc nào có nhu cầu (tùy vào điều kiện thỏa thuận trong hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn). Mặt khác, do loại tiền gửi này có tính ổn định hơn loại tiền gửi không kỳ hạn, nên ngân hàng có thể chủ động lập kế hoạch sử dụng số tiền này. Do đó, lãi suất huy động loại tiền gửi có kỳ hạn này cũng cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn. Tiền gửi tiết kiệm Đây là khoản tiền được khách hàng (các tầng lớp dân cư) gửi vào ngân hàng với mục đích tích lũy, sinh lời và an toàn tài sản. Các NHTM thường có hai loại tiền gửi tiết kiệm truyền thống: Một là TG tiết kiệm KKH, dành cho những khách hàng quan tâm đến vấn đề an toàn tài sản và tiện lợi hơn là mục tiêu sinh lợi. Ngoài ra, khách hàng có thể rút tiền bất cứ lúc nào nên ngân hàng phải đảm bảo tồn quỹ một khoản hợp lý để chi trả. Vì thế, lãi suất huy động của TG tiết kiệm KKH thường khá thấp. Hai là TGTK có kỳ hạn, dành cho những khách hàng quan tâm đến khoản lợi tức được hưởng theo định kỳ. Do vậy, lãi suất huy động đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút khách hàng. Đồng thời, lãi suất đối với tiền gửi này cũng cao hơn so với lãi suất của TG tiết kiệm KKH. Bên cạnh đó, nhờ vào tính ổn định cao của TGTK có kỳ hạn nên ngân hàng có thể dễ dàng lập kế hoạch để sử dụng số vốn này thật hiệu quả. Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá Giấy tờ có giá là chứng nhận của NHTM phát hành để huy động vốn. Trong đó xác định nghĩa vụ trả một khoản tiền trong thời hạn nhất định, hình thức trả lãi (trả lãi trước, trả lãi sau và trả lãi định kỳ) và các điều khoản cam kết khác giữa NHTM và người mua. Ngoài ra, mức lãi suất áp dụng để tính lãi cho người thụ hưởng cũng được quy định cụ thể trên giấy tờ có giá. Bên cạnh đó, việc xác định được thời gian đáo hạn của giấy tờ có giá giúp ngân hàng có thể chủ động trong việc sử dụng vốn. GVHD: Th.S. NGUYỄN KIM PHƯỚC 6
- Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại ACB – CN Lạc Long Quân Vay các TCTD khác và từ NHNN Trong quá trình hoạt động đôi khi xảy ra tình trạng một số NHTM không đủ vốn để thực hiện các nghiệp vụ của mình. Trong khi đó, một số NHTM khác lại tạm thời thừa vốn. Do đó, các ngân hàng đang thiếu hụt vốn có thể vay của các ngân hàng tạm thời thừa vốn để phục vụ cho HĐKD của mình. Đây được xem là những khoản vay thông thường mà các ngân hàng vay lẫn nhau trên thị trường liên ngân hàng hay thị trường tiền tệ. Theo Luật NHNN và Luật Các tổ chức tín dụng, thì NHNN có thể cho NHTM vay dưới các hình thức: Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng; Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác; Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho NHTM. Tuy nhiên, việc vay vốn từ NHNN cũng có một số khó khăn do NHTM chỉ có thể vay vốn với một hạn mức nhất định theo quy định của chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ. Đối với hình thức huy động vốn này, ngân hàng phải chịu một chi phí cao hơn so với hai hình thức trên. Do đó, chỉ trong trường hợp ngân hàng thiếu vốn khả dụng trong thời gian ngắn thì mới sử dụng đến hình thức huy động vốn này. 2.2.4 Lãi suất trong công tác huy động vốn Lãi suất là chi phí huy động vốn của các tổ chức tín dụng nói chung và của các ngân hàng thương mại nói riêng. Vì thế, mỗi NHTM luôn xem xét giữa lãi suất huy động vốn với khả năng cho vay ở mức lãi suất cao hơn để có thể mang lại lợi nhuận tốt nhât cho ngân hàng; đồng thời đưa ra các phương hướng hoạt động và kế hoạch kinh doanh nhằm đảm bảo mục tiêu tồn tại và phát triển bền vững của ngân hàng. Lãi suất huy động vốn bao gồm lãi suất huy động vốn ngắn hạn (dưới 12 tháng) và lãi suất huy động vốn trung và dài hạn (từ 12 tháng trở lên). Trong đó, lãi suất huy động vốn ngắn hạn gồm lãi suất tiền gửi không kỳ hạn, lãi suất tiền gửi ngắn hạn (3, 6, 9 và 12 tháng), lãi suất huy động vốn trung hạn (trên 12 tháng và dưới 36 tháng) và lãi suất huy động vốn dài hạn (từ 36 tháng trở lên). Như vậy, tùy vào tình hình kinh doanh thực tế, các NHTM sẽ có sự điều chỉnh lãi suất huy động vốn sao cho hợp lý, cân đối giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay để đảm bảo mục tiêu lợi nhuận của ngân hàng. Ngoài ra, lãi suất huy động vốn cũng phụ thuộc vào vị thế và uy tín của ngân hàng đối với khách hàng. Bên cạnh đó, việc cạnh tranh lãi suất giữa các NHTM luôn là vấn đề rất được quan tâm của các ngân hàng khi lập kế hoạch kinh doanh. GVHD: Th.S. NGUYỄN KIM PHƯỚC 7
- Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại ACB – CN Lạc Long Quân Có thể thấy, lãi suất là một trong những yếu tố quan trọng có ảnh hưởng lớn đến công tác huy động vốn của các NHTM. Lãi suất huy động vốn càng cao thì càng thu hút được nhiều khách hàng, và nguồn vốn huy động cũng tăng trưởng cao; nhưng đồng thời sẽ đẩy lãi suất cho vay tăng cao. Điều này dẫn đến việc khách hàng vay khó có thể tiếp cận được với nguồn vốn, và NHTM cũng gặp khó khăn trong hoạt động cho vay nhằm mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Ngược lại, nếu lãi suất huy động vốn thấp thì việc cạnh tranh với những ngân hàng khác, cũng như việc thu hút khách hàng sẽ rất khó khăn. Trong khi đó, lãi suất cho vay không quá cao có thể giúp khách hàng vay dễ dàng tiếp cận nguồn vốn, nhưng ngân hàng sẽ dễ dàng rơi vào tình trạng lượng vốn huy động được không đủ đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ hoạt động kinh doanh. Mặt khác, ở Việt Nam lãi suất còn đóng một vai trò quan trọng và là yếu tố trung tâm trong chính sách tiền tệ của chính phủ. NHNN áp dụng chính sách lãi suất trần huy động và thường xuyên điều chỉnh mức lãi suất trần sao cho phù hợp với tình hình thực tế của nền kinh tế. Theo đó, các TCTD nói chung và các NHTM nói riêng được tự do ổn định các mức lãi suất huy động và cho vay, nhưng phải trong phạm vi trần do NHNN quy định. Điều này có tác động đến hoạt động huy động vốn cũng như cho vay của các ngân hàng. Các NHTM phải tăng mức dư nợ cho vay hàng năm và tăng cường công tác huy động vốn để nâng cao lợi nhuận của mình. Do đó, các NHTM phải luôn cân nhắc trong việc áp dụng mức lãi suất huy động vốn sao cho cân đối với lãi suất cho vay. Ngoài ra, lãi suất huy động vốn phải vừa có thể thu hút được khách hàng vừa đảm bảo theo đúng quy định của chính sách tiền tệ của NHNN. 2.2.5 Các biện pháp mở rộng công tác huy động vốn Biện pháp kinh tế Đây là biện pháp dựa vào yếu tố mang tính vật chất mà các ngân hàng thông qua nó để tác động đến nhu cầu tâm lý của khách hàng. Cụ thể, ngân hàng có thể áp dụng chính sách lãi suất huy động hấp dẫn, tổ chức các chương trình khuyến mãi tặng quà, chương trình dự thưởng, cho những khách hàng gửi nhiều hoặc những khách hàng thân thiết, trung thành. Biện pháp kỹ thuật Biện pháp kỹ thuật là những biện pháp mang tính kỹ thuật trong nghiệp vụ huy động vốn, nhằm tạo cho công tác huy động vốn cũng như việc hoàn trả tiền gửi, thanh toán giao dịch cho khách hàng một cách nhanh chóng, tiện lợi và chính xác. GVHD: Th.S. NGUYỄN KIM PHƯỚC 8
- Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại ACB – CN Lạc Long Quân Cụ thể là những cải tiến về công nghệ, tăng tiện ích phục vụ khách hàng; đồng thời nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ nhân viên. Biện pháp tâm lý Khách hàng khi gửi tiền vào ngân hàng ngoài việc muốn hưởng lãi suất cao, chất lượng phục vụ tốt, thì vấn đề an toàn tài sản, an toàn khi giao dịch cũng là vấn đề được các KH chú trọng. Do đó, để đáp ứng yêu cầu về mặt tâm lý đó của KH, các ngân hàng phải luôn không ngừng hoàn thiện mình, nâng cao uy tín trên thị trường. Bên cạnh đó, việc các ngân hàng tham gia bảo hiểm tiền gửi đã tác động không nhỏ đến tâm lý của KH, tạo sự yên tâm cho khách hàng khi gửi tiền vào ngân hàng. Ngoài ra, việc quảng bá uy tín, thương hiệu của ngân hàng trên các phương tiện quảng cáo truyền thông cũng tác động đến tâm lý KH, củng cố niềm tin của KH khi đến giao dịch với ngân hàng. Ngoài yếu tố tâm lý khách hàng thì tinh thần làm việc của đội ngũ nhân viên cũng góp phần quan trọng trong việc tạo uy tín cho ngân hàng. Bên cạnh việc tăng thu nhập cho nhân viên thì vấn đề chăm lo đời sống tinh thần như: niềm vui và sự thoải mái trong công việc; được khen thưởng kịp thời; tạo điều kiện thăng tiến; cũng giúp nâng cao tinh thần làm việc cũng như sự cống hiến hết mình vì sự phát triển chung của ngân hàng của đội ngũ nhân viên. Việc thực hiện đồng bộ biện pháp kinh tế, biện pháp kỹ thuật và biện pháp tâm lý một cách hiệu quả sẽ tạo ra những tác động tích cực trong công tác huy động vốn cũng như trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. GVHD: Th.S. NGUYỄN KIM PHƯỚC 9
- Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại ACB – CN Lạc Long Quân CHƯƠNG 3: CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU – CN LẠC LONG QUÂN 3.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU (ACB) 3.1.1 Quá trình hình thành và cơ cấu tổ chức NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU (ACB) được thành lập theo Giấy phép số 0032/NH-GP do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 24/04/1993, và Giấy phép số 533/GP-UB do Ủy ban Nhân dân TP. HCM cấp ngày 13/05/1993. Ngày 04/06/1993, ACB chính thức đi vào hoạt động. Định hướng phát triển giai đoạn 2011 – 2015 Tầm nhìn và sứ mệnh: ACB cần tận dụng các thời cơ trong giai đoạn phát triển mới của Việt Nam để tiếp tục củng cố, nâng cao vị thế và xây dựng ACB trở thành một định chế tài chính ngân hàng hàng đầu ở Việt Nam, thực hiện thành công sứ mệnh là Ngân hàng của mọi nhà, là địa chỉ đầu tư hiệu quả của các cổ đông, là ngân hàng tận tụy phục vụ KH, cung cấp cho KH sản phẩm dịch vụ chất lượng hàng đầu, là nơi thuận lợi phát triển sự nghiệp và cuộc sống của tập thể cán bộ nhân viên, là đối tác đáng tin cậy trong cộng đồng tài chính ngân hàng, và là thành viên có nhiều đóng góp cho cộng đồng xã hội. Tham vọng và mục tiêu: (1) Với phương châm hành động “Tăng trưởng nhanh – Quản lý tốt – Hiệu quả cao”, ACB quyết tâm và nỗ lực phấn đấu để đến năm 2015 trở thành một trong bốn ngân hàng có quy mô lớn nhất, hoạt động an toàn và hiệu quả ở Việt Nam. (2) Để đảm bảo năng lực quản lý vận hành hiệu quả một ngân hàng lớn mà ACB có tham vọng đạt tới, ACB sẵn sàng chấp nhận các thay đổi cần thiết để có thể sớm đưa các chuẩn mực và thông lệ quốc tế tốt nhất vào áp dụng trong quản trị, điều hành ngân hàng, phù hợp với các điều kiện cụ thể của ACB và thị trường Việt Nam. Cơ cấu tổ chức Bảy khối: Khách hàng cá nhân, Khách hàng doanh nghiệp, Ngân quỹ, Phát triển kinh doanh, Vận hành, Quản trị nguồn nhân lực, Quản trị hành chánh. Bốn ban: Kiểm toán nội bộ, Chiến lược, Đảm bảo chất lượng, Chính sách và Quản lý tín dụng. Sáu phòng: Tài Chính, Kế Toán, Quản lý rủi ro thị trường, Thông tin quản trị, Quan hệ đối ngoại, Đầu tư. Ba Trung tâm: Công nghệ thông tin, Giao dịch vàng, Vàng. GVHD: Th.S. NGUYỄN KIM PHƯỚC 10
- Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại ACB – CN Lạc Long Quân Hình 1.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Á Châu (Nguồn: Báo cáo thường niên ACB 2011) GVHD: Th.S. NGUYỄN KIM PHƯỚC 11
- Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại ACB – CN Lạc Long Quân 3.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh 2010 – 2012 Hình 1.2: Chỉ tiêu tăng trưởng của ACB 2008 – 2012 ĐVT: tỷ đồng (Nguồn: BCTC của ACB qua các năm) Nhìn vào các biểu đồ trên ta thấy ACB đã không ngừng tự khẳng định vị thế của mình trên thị trường khi kết quả HĐKD và lợi nhuận tăng trưởng đều qua các năm (2010 – 2011). Tuy nhiên, năm 2012, ACB lại tiếp tục trải qua một năm kinh tế đầy khó khăn với sự sụt giảm mạnh trong tổng tài sản và tổng huy động; riêng lợi nhuận trước thuế giảm mạnh 71,4% so với năm 2011. Cụ thể: Giá trị tổng tài sản tăng đều từ năm 2008 – 2011, với tốc độ tăng mỗi năm đều trên 22%. Tuy nhiên, đến năm 2012, giá trị tổng tài sản đã giảm mạnh từ 281 nghìn tỷ đồng năm 2011 xuống còn 177 nghìn tỷ đồng, tương ứng với 58,8%. Tổng huy động từ các nguồn có xu hướng tăng từ năm 2008 – 2011, với tốc độ tăng bình quân vào khoảng 35%/năm. Nhưng ở năm 2012 thì tổng huy động của ACB giảm 32% so với năm 2011. Điều này đã ảnh hưởng một phần đến sự sụt giảm trong tổng tài sản của ACB trong năm 2012. GVHD: Th.S. NGUYỄN KIM PHƯỚC 12
- Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại ACB – CN Lạc Long Quân Tổng dư nợ cho vay nhìn chung tăng, nhưng tốc độ tăng này giảm dần qua các năm. Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay của ACB từ 79%/năm giai đoạn 2008 – 2009 giảm còn 19%/năm giai đoạn 2010 – 2011. Đến năm 2012, tăng trưởng dư nợ cho vay chỉ đạt 0,4%/năm, gần như là không thay đổi so với năm 2011. Lợi nhuận trước thuế cũng tăng từ năm 2008 – 2011, với tốc độ tăng bình quân 10%/năm giai đoạn 2008 – 2010 và tăng mạnh 35,5%/năm giai đoạn 2010 – 2011. Tuy nhiên, năm 2012 đánh dấu một sự sụt giảm mạnh lợi nhuận trước thuế của ACB trong vòng 5 năm, với mức giảm là 71,4%/năm so với năm 2011. 3.1.3 Thách thức và cơ hội Ngân hàng ACB đã cố gắng vượt qua được những thách thức của môi trường vĩ mô đầy biến động giai đoạn 2010 – 2011, duy trì được năng lực tài chính cũng như vị thế của mình trên thị trường. Năm 2012, ACB lại tiếp tục đương đầu với nhiều thách thức và khó khăn hơn, đặc biệt là từ nội bộ của chính Ngân hàng. Trong đó, sự kiện đáng chú ý vào tháng 8/2012, Cơ quan cảnh sát điều tra Bộ Công an xác định một số bị can nguyên là lãnh đạo cấp cao của ACB có hành vi cố ý làm trái các quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế. Vụ việc này đã làm ACB gặp tổn thất và mất niềm tin khách hàng. Tuy nhiên, sau nhiều nỗ lực, ACB dần khôi phục được niềm tin trong cộng đồng. Ngoài ra còn có những thách thức xuất phát từ nền kinh tế và chính sách điều hành của NHNN như: tỷ lệ lạm phát vẫn còn ở mức cao, chính sách tiền tệ được điều chỉnh theo hướng giảm cung tiền và hạn chế tín dụng, lãi suất duy trì ở mức cao, cũng như việc NHNN can thiệp theo thẩm quyền vào cơ chế điều hành lãi suất áp dụng trong quan hệ giữa các ngân hàng với nhau và với khách hàng. Trong bối cảnh nền kinh tế vĩ mô còn nhiều khó khăn, nhưng năm 2012 vẫn để lại một vài điểm sáng nổi bật như: lạm phát được kiềm chế ở mức 6,8% so với mức 18,13% của năm 2011; vấn đề thanh khoản được cải thiện, sẵn sàng đủ vốn để cung ứng cho DN và hộ dân cư, giúp nền kinh tế lấy lại đà tăng trưởng; lãi suất huy động và cho vay giảm mạnh; tỷ giá USD/VND ổn định; Ngân hàng ACB đã kết thúc năm 2012 với sự sụt giảm mạnh về lợi nhuận và không hoàn thành được các chỉ tiêu đề ra trong năm, chủ yếu là do ảnh hưởng từ khó khăn chung của nền kinh tế. Tuy nhiên, với những điểm sáng từ các yếu tố: lạm phát, thanh khoản, lãi suất, tỷ giá, như đã nêu trên, thì ACB hoàn toàn có thể tận dụng các cơ hội này để vượt qua khó khăn và phục hồi trở lại trong năm 2013. Ngoài ra, riêng quý IV/2012 ACB đạt được tổng huy động (không kể vàng) tính đến ngày 30/11/2012, đã tăng trưởng 11% so với đầu năm và tăng 29% so với quý III/2012. Điều này cho thấy tình hình kinh doanh của ACB vào cuối năm đã có khởi sắc. Không những thế, tại ĐHCĐ bất thường ngày 26/12/2012, đối tác chiến lược nước ngoài của ACB – GVHD: Th.S. NGUYỄN KIM PHƯỚC 13