Khóa luận Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT trong các doanh nghiệp NQD tại Chi cục thuế Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh

pdf 26 trang Hoàng Thiện 03/04/2025 480
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT trong các doanh nghiệp NQD tại Chi cục thuế Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_giai_phap_nham_hoan_thien_cong_tac_quan_ly_thue_gt.pdf

Nội dung text: Khóa luận Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT trong các doanh nghiệp NQD tại Chi cục thuế Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh

  1. Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Ngân hàng – Tài chính Lời mở Đầu T rong quá trình hội nhập quốc tế, đất nớc ta đã và đang tiến hành công cuộc cải cách nền kinh tế ngày càng trở nên hiện đại và văn minh hơn. Đặc biệt hiện nay sự bùng nổ của công nghệ thông tin yêu cầu đặt ra ngày một bức thiết trong việc quản lý đối với các đơn vị hành chính sự nghiệp nói chung và Chi cục thuế huyện Từ Sơn nói riêng. Trớc tình hình phát triển kinh tế – xã hội của nớc ta hiện nay, thuế có vị trí và vai trò đặc biệt quan trọng. Thuế là công cụ chủ yếu của Nhà nớc trong việc tập trung nguồn thu cho Ngân sách Nhà nớc (NSNN) và góp phần tích cực, hiệu quả vào việc quản lý và điều hành vĩ mô nền kinh tế quốc dân. Chính sự lớn mạnh từ thu thuế là tiền đề thúc đẩy sự toàn diện kinh tế đồng thời nó thúc đẩy sự hình thành các công trình phúc lợi công cộng. Do đó để góp phần tăng cờng thúc đẩy phát triển sản xuất, mở rộng lu thông hàng hoá và dịch vụ, động viên một phần thu nhập vào NSNN thì đòi hỏi công tác quản lý thu thuế phải đợc tiến hành một cách chặt chẽ tại các chi cục thuế nói chung và tại Chi cục thuế huyện Từ Sơn nói riêng. Trong thời gian đầu thực tập tại Chi cục, em đã nắm đợc cơ cấu tổ chức và tình hình hoạt động chung của Chi cục nên em đã viết Báo cáo tổng hợp. Nội dung Báo cáo gồm: Lời mở đầu. Chơng I: Khái quát chung về Chi cục thuế huyện Từ Sơn. Chơng II: Một số ý kiến, giải pháp và đề xuất. Kết luận.
  2. Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Ngân hàng – Tài chính Chơng I Khái quát chung về Chi cục thuế huyện Từ Sơn 1.1. Những vấn đề chung về thuế. 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế. Thuế là một phần thu nhập mà mỗi tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nớc theo quy định để phục vụ nhu cầu chỉ tiêu theo chức năng của Nhà nớc, ngời nộp thuế đợc hởng hợp pháp phần thu nhập còn lại. Nhà nớc đã sử dụng thuế làm công cụ có hiệu quả để tập trung vào tay mình một phần thu nhập của xã hội, tạo lập quỹ tiền tệ tập trung phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. Nh vậy, thuế ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nớc với chức năng cơ bản, đầu tiên là đảm bảo nguồn tài chính cho các nhu cầu chi tiêu của Nhà nớc. Do vậy, Nhà nớc ra đời là một tất yếu khách quan nên thuế ra đời cũng là một tất yếu khách quan. Thuế là một phạm trù kinh tế, đồng thời là một phạm trù lịch sử. Bản chất của thuế lệ thuộc vào bản chất của Nhà nớc sử dụng nó làm công cụ, bản chất của Nhà nớc quyết định bản chất thuế. Thuế và Nhà nớc là hai phạm trù gắn bó hữu cơ với nhau, Nhà nớc tồn tại tất yếu phải có thuế. Thuế là cơ sở vật chất đảm bảo cho sự tồn tại, hoạt động và phát triển của Nhà nớc. Nhà nớc sử dụng thuế làm công cụ để tập trung một phần thu nhập của xã hội vào tay mình để đảm bảo cho các nhu cầu chi tiêu của Nhà nớc. Đồng thời cũng thông qua thuế, Nhà nớc thực hiện việc quản lý và điều hành vĩ mô đối với nền kinh tế - xã hội nhằm thúc đẩy kinh tế, xã hội phát triển theo định hớng của mình. Theo quy định của hiến pháp chỉ có Quốc hội mới có quyền ban hành, sửa đổi, bãi bỏ các sắc thuế.
  3. Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Ngân hàng – Tài chính Mục tiêu chủ yếu, quan trọng nhất của việc định ra các sắc thuế là để có nguồn tài chính chi trả cho việc thực hiện chức năng đối nội, đối ngoại của Nhà nớc. Với tính chất đó thuế có đặc điểm sau: - Thuế là khoản đóng góp bắt buộc theo nghĩa vụ do luật định của các thể nhân, pháp nhân cho Nhà nớc mà không có sự bồi hoàn trực tiếp nào. - Thuế là hình thức phân phối lại một phần của cải xã hội nhng không phải mọi hành vi phân phối của cải của xã hội đều là thuế. Trong thực tế các khoản thu của Nhà nớc không chỉ có thuế. Ngoài nguồn thu chủ yếu và quan trọng là thuế, Nhà nớc còn có các nguồn thu khác nh: Công trái, sổ xố, lệ phí Thuế có đặc điểm mang tính ổn định, tính thờng xuyên. Do đó bất kỳ quốc gia nào cũng không thể thay đổi thuế ngay lập tức mà phải trải qua một quá trình cải cách, sửa đổi về luật pháp rất chặt chẽ. 1.1.2. Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trờng ở nớc ta. 1.1.2.1. Thuế là khoản thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nớc. Một nền tài chính lành mạnh phải dựa vào nguồn thu nội bộ từ nền kinh tế quốc dân. Một ngân sách lành mạnh trớc hết phải dựa vào nguồn thu ổn định trong nớc, trong đó thuế là nguồn thu chủ yếu trong hệ thống đòn bẩy của cơ chế mới. Nhờ có khoản đóng góp đó, bộ máy Nhà nớc mới tồn tại và hoạt động đợc. Nh vậy, ngay từ buổi khai sơ, thuế đã đợc sử dụng với mục tiêu quan trọng là tập trung thu nhập vào tay Nhà nớc. Lịch sử tồn tại và phát triển của thuế qua các thời kỳ và ở các nớc cũng cho thấy: Tỷ trọng thu bằng thuế thờng chiếm phần lớn trong tổng thu nhập của ngân sách Nhà nớc. Hiện nay, ở hầu hết các nớc trên thế giới, sau khi thực hiện cải cách hệ thống thuế, số thu bằng thuế, phí chiếm tới trên 90% tổng số thu ngân sách Nhà nớc. Với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, hệ thống thuế mới đợc áp dụng thống nhất giữa các thành phần kinh tế. Thuế phải bao quát đợc hầu hết các hoạt động sản xuất kinh doanh, các nguồn thu nhập của các doanh nghiệp và dân c để đảm bảo yêu cầu huy động đợc nhiều vốn, thực hiện mục tiêu tăng
  4. Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Ngân hàng – Tài chính trởng kinh tế cao hơn trong giai đoạn hiện tại và phát triển lâu dài, góp phần kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, ổn định kinh tế xã hội. Trong việc xây dựng và thực hiện các chính sách thuế, một mặt phải quan tâm đầy đủ đến yêu cầu động viên, tập trung nguồn vốn cho ngân sách Nhà n- ớc. Nhng mặt khác phải chú ý đến việc thu nh thế nào để đảm bảo thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, vì đó chính là cơ sở để đảm bảo nguồn thu cơ bản, lâu dài cho ngân sách Nhà nớc. Tăng thu phải đặt trong mối quan hệ với tăng trởng kinh tế. Nguồn thu thuế chỉ có thể tăng lên khi và chỉ khi nền kinh tế tăng trởng đạt năng suất và hiệu quả cao. 1.1.2.2. Thuế góp phần điều tiết nền kinh tế vĩ mô. Ngoài việc huy động nguồn thu cho ngân sách Nhà nớc, thuế còn có vai trò quan trọng trong việc điều tiết nền kinh tế vĩ mô. Nền kinh tế thị trờng, bên cạnh những mặt tích cực còn chứa đựng những khuyết tật vốn có của nó. Vì vậy Nhà nớc cần phải sử dụng các công cụ của mình để can thiệp vào nền kinh tế. Trong quá trình can thiệp đó Nhà nớc đã sử dụng các biện pháp hành chính mang tính chất cỡng chế và hàng loạt các đòn bẩy kinh tế, đặc biệt là thuế. Cùng với việc mở rộng chức năng của Nhà nớc, thuế đã trở thành một công cụ quan trọng để Nhà nớc thực hiện việc quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua hình thức thu, phơng thức thu, chính sách miễn giảm thuế, hoàn thuế và nhất là mức động viên mà Nhà nớc thúc đẩy các hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển phù hợp với các chủ trơng, đờng lối phát triển kinh tế – xã hội của Đảng và Nhà nớc. Vì lợi ích của xã hội, của đất nớc, Nhà nớc có thể tăng hoặc giảm mức động viên về thuế đối với thu nhập của các tầng lớp dân c và các doanh nghiệp để kích thích hoặc hạn chế sự phát triển của các lĩnh vực, ngành nghề khác nhau của nền kinh tế thúc đẩy nền kinh tế phát triển cân đối, nhịp nhàng. Thông qua chính sách thuế làm ảnh hởng đến lợi ích của các tổ cức và cá nhân, từ đó quá trình điều tiết nền kinh tế quốc dân đợc thực hiện.
  5. Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Ngân hàng – Tài chính 1.1.2.3. Thuế góp phần đảm bảo bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và công bằng xã hội. Hệ thống thuế mới đợc áp dụng thống nhất giữa các ngành nghề, các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân c để đảm bảo sự công bằng và bình đẳng xã hội, không có đặc quyền, đặc lợi bất hợp lý đối với bất kỳ một đối tợng nào. Bình đẳng, công bằng xã hội không chỉ là đạo lý, lý thuyết mà phải đợc biểu hiện bằng pháp luật, chế độ quy định rõ ràng của Nhà nớc, phải có biện pháp chống thất thu có hiệu quả về số cơ sở thuộc đối tợng nộp thuế, về căn cứ tính thuế và kiểm tra xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm, khắc phục trờng hợp xử lý “Nhẹ với trên, Nặng với dới”. Nhận thức đúng đắn và có ý thức tự nguyện, tự giác chấp hành các nghĩa vụ khai báo, chế độ giữ sổ kế toán, thu, nộp thuế đúng luật pháp cũng là những yếu tố quan trọng để chính sách thuế đảm bảo bình đẳng, công bằng xã hội. 1.1.2.4. Thuế là công cụ thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Để thu đợc thuế và thực hiện đúng các luật thuế đã đợc ban hành, cơ quan thuế phải nắm đợc số lợng, quy mô các cơ sở sản xuất, kinh doanh, ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh, mặt hàng họ đợc phép kinh doanh. Từ đó phát hiện những việc làm sai trái, vi phạm pháp luật của các cá nhân, các đơn vị sản xuất, kinh doanh, hoặc phát hiện những khó khăn mà họ gặp phải để giúp họ tìm cách tháo gỡ. Nh vậy qua công tác quản lý thu thuế mà có thể kết hợp kiểm tra, kiểm soát toàn diện các mặt hoạt động của các cơ sở kinh tế, đảm bảo thực hiện tốt quản lý Nhà nớc về mọi mặt của đời sống kinh tế – xã hội. 1.2. Thực trạng công tác quản lý thu thuế tại chi cục.
  6. Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Ngân hàng – Tài chính 1.2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội. Huyện Từ Sơn nằm ở phía Tây của tỉnh Bắc Ninh với diện tích 61,4 km2 có đờng quốc lộ 1A chạy qua và đặc biệt tiếp giáp với huyện Gia Lâm thành phố Hà Nội. Đây là địa bàn rộng đợc chia thành 10 xã và một thị trấn, các chợ lớn nhỏ khác nhau nh chợ Dầu, chợ Đồng Kỵ . Đây là địa bàn đang trong quá trình đô thị hoá, những cơ sở hạ tầng nh đ- ờng xá giao thông còn khó khăn, hệ thống chiếu sáng, môi trờng còn hạn chế, nhà cửa, kiến trúc, công trình đa số còn lạc hậu, hầu hết mới bắt đầu xây dựng trong một vài năm gần đây. Dan số huyện Từ Sơn gần 114.825 ngời, đại đa số là nhân dân lao động, buôn bán nhỏ phục vụ đời sống hàng ngày. Do đó sự hiểu biết về pháp luật nói chung và ý thức chấp hành luật Thuế, pháp lệnh Thuế có nhiều hạn chế. Với điều kiện tự nhiên và xã hội nh vậy gây khó khăn không nhỏ cho quá trình quản lý thu nộp Thuế, cũng nh điều kiện sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế. Đây là địa bàn có tốc độ đô thị hoá nhanh, quy mô sản xuất kinh doanh ngày càng tăng, mức tăng trởng hàng năm từ 15% đến 20%, với nhiều loại hình sản xuất kinh doanh nh: Doanh nghiệp Nhà nớc, Công ty cổ phần, Công ty TNHH, Doanh nghiệp t nhân, các HTX, tổ sản xuất và các hộ kinh doanh cá thể sản xuất, kinh doanh nhiều ngành nghề khác nhau nh sản xuất, dịch vụ, thơng nghiệp, vận tải Trong các loại hình sản xuất kinh doanh trên địa bàn Từ Sơn, các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh (NQD) đóng góp rất lớn, tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá, dịch vụ cho xã hội và giải quyết một số lợng lao động đông đảo trên địa bàn huyện Từ Sơn. Hiện nay toàn huyện có 168 đơn vị Doanh nghiệp NQD sản xuất kinh doanh, trong đó có 62 Công ty TNHH, 24 Doanh nghiệp t nhân, 35 HTX kinh doanh sản xuất, xây dựng, thơng nghiệp, dịch vụ, vận tải.
  7. Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Ngân hàng – Tài chính Các công ty, doanh nghiệp, HTX này chủ yếu tập trung ở các khu công nghiệp xã Đình Bảng, xã Đồng Quang, xã Tân Hồng, xã Phù Khê, xã Châu Khê, thị trấn. Số Doanh nghiệp NQD trên địa bàn huyện Từ Sơn tăng dần qua các năm đã góp phần mở rộng lu thông, đáp ứng nhu cầu tiêu ding hàng hoá, dịch vụ ngày càng tăng về số lợng và chất lợng trên địa bàn huyện Từ Sơn nói riêng và tỉnh Bắc Ninh nói chung. 1.2.2. Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục thuế Từ Sơn. a/ Lịch sử hình thành. Chi cục thuế đợc thành lập vào năm 1990 theo Nghị quyết 81/HĐBT ngày 7/8/1990 của Hội đồng bộ trởng (nay là Chính phủ). Trớc đây Chi cục nằm trong ngành tài chính. Do nhu cầu và sự phát triển của xã hội đến tháng 10/1990 có quyết định tách ngành thuế thành một ngành độc lập với tính chất và cơ cấu theo ngành dọc: Bộ tài chính -> Tổng cục thuế (các tỉnh) -> Chi cục thuế (các huyện, thị xã). Chi cục thuế huyện Từ Sơn nằm trong Trung tâm thị trấn, nơi tập trung đông dân c và sầm uất nhất toàn huyện. Dới sự chỉ đạo của Chi cục trởng thì cán bộ trong toàn Chi cục tiến hành kiểm tra, giám sát và thực hiện nhiệm vụ thu thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế GTGT, thuế môn bài, nhà đất, trớc bạ đối với các hộ kinh doanh thuộc các xã: Đình Bảng, Châu Khê, Tân Hồng, Phù Chẩn, Đồng Kỵ, Đồng Quang. Với những cán bộ nhiệt tình năng nổ trong công tác và nhiều năm kinh nghiệm, toàn Chi cục hàng năm đều đợc cấp trên tuyên dơng và trao bằng khen, giấy chứng nhận đơn vị xuất sắc. Tuy mới tách huyện song Chi cục thuế Từ Sơn đã đi vào nề nếp và nghiêm chỉnh chấp hành mệnh lệnh của Nhà nớc, thực hiện mục tiêu: thu đúng, thu đủ, kịp thời tránh thất thu. Để đảm bảo dân chủ, công bằng, văn minh, Chi cục thuế đã có con dấu riêng, đợc mở tài khoản riêng, có đủ mọi quyền lực và t cách pháp nhân nhằm giữ vững vai trò và trách nhiệm của chính mình.
  8. Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Ngân hàng – Tài chính b/ Cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục Thuế. Trong những năm qua, Chi cục Thuế huyện Từ Sơn luôn coi trọng công tác củng cố và kiện toàn bộ máy tổ chức quản lý thu thuế theo hớng ngày càng phù hợp với nhiệm vụ quản lý thu thuế của Chi cục trong từng thời kỳ. Đồng thời Chi cục luôn chấp hành nghiêm túc các văn bản hớng dẫn của Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế về việc tổ chức bộ máy Chi cục Thuế. Sau khi có Thông t số 64/TC/TCCB ngày 29/10/1992 của Bộ Tài chính về việc thành lập đội Thuế xã, phờng. Bộ máy Chi cục Thuế huyện Từ Sơn đợc bố trí theo hớng để thực hiện quy trình quản lý thu thuế tách 3 bộ phận nhằm đảm bảo tính khách quan trong việc tính thuế, tăng cờng việc giám sát, kiểm tra quá trình thực hiện luật Thuế đối với các đối tợng kinh doanh cũng nh đối với các cán bộ thuế. Theo Thông t số 110/1998 TT - BTC ngày 3/8/1998 của Bộ Tài chính h- ớng dẫn việc sửa đổi, bổ sung cơ cấu bộ máy Cục Thuế Nhà nớc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng và công văn số 98/TCT/TCCB ngày 7/1/1999 của Tổng cục Thuế, Chi cục Thuế vẫn đợc thực hiện theo các quy định của Thônh t số 64/TC/TCCB ngày 29/10/1992 của Bộ Tài chính, cơ cấu bộ máy tổ chức của Chi cục Thuế huyện Từ Sơn hiện nay đợc bố trí sắp xếp gồm các bộ phận sau: - Tổ hành chính tài vụ. - Tổ kiểm tra. - Tổ kế hoạch và xử lý dữ liệu. - Tổ nghiệp vụ thu khác. - Tổ quản lý doanh nghiệp. - Đội Thuế chợ Từ Sơn. - Đội Thuế thị trấn. - Đội Thuế xã Đình Bảng. - Đội Thuế xã Châu Khê. - Đội Thuế xã Đồng Quang. - Đội Thuế xã Đồng Nguyên.
  9. Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Ngân hàng – Tài chính Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục Thuế Từ Sơn. CHI CụC TRƯởNG CHI CụC PHó Tổ Hành Kế Tổ 3 Tổ quản Xử 3 kiểm chính toán nghiệp Đội lý lý dữ Đội tra tổ nghiệp vụ thu doanh liệu chức vụ khác nghiệp Theo sơ đồ trên: * Chi cục trởng: - Chỉ đạo chung toàn bộ các mặt công tác của Chi cục. - Chịu trách nhiệm trớc Cục trởng, huyện Uỷ, UBND huyện Từ Sơn về toàn bộ các mặt công tác của Chi cục. - Trực tiếp chỉ đạo các mặt công tác sau: Công tác tổ chức cán bộ; công tác kiểm tra, xử lý tố tụng về Thuế; công tác tài vụ, hành chính của cơ quan; các khoản thu liên quan đến đất (Thuế sử dụng đất nông nghiệp, Thuế nhà đất, lệ phí trớc bạ, Thuế chuyển quyền); phí và lệ phí. - Trực tiếp chỉ đạo các tổ kiểm tra, tổ hành chính tổ choc, tài vụ, công tác kế toán, dự toán, tổ nghiệp vụ thu khác, các đội thuế xã.
  10. Báo cáo thực tập tổng hợp Khoa Ngân hàng – Tài chính * Chi cục phó: Làm nhiệm vụ thờng trực tham mu giúp việc cho Chi cục trởng, giải quyết các công việc khi Chi cục trởng đi công tác và chịu trách nhiệm trớc Chi cục trởng về các mặt công tác đợc phân công. + Trực tiếp chỉ đạo các mặt công tác: - Toàn bộ công tác thuế ngoài quốc doanh gồm các doanh nghiệp, hộ sử dụng hoá đơn, hộ ấn định thuế. - Công tác quản lý, cấp phát ấn định thuế, toàn bộ các loại báo cáo cấp trên đối với thuế ngoài quốc doanh. Tổ chức cỡng chế thuế đối với những đối tợng nợ đọng thuế theo quy định của pháp luật. + Trực tiếp chỉ đạo các tổ doanh nghiệp, xử lý dữ liệu gồm: thống kê thuế, kế toán thu; trực tiếp chỉ đạo đội thuế xã Đồng Quang, đội thuế chợ, đội thuế xã Đồng Nguyên. * Về chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban. + Tổ hành chính tài vụ: Có một thủ quỹ và một th ký kiêm đánh máy. + Tổ thống kê, kế toán: Gồm một đồng chí đứng đầu nhằm theo dõi điều hành tình hình sử dụng nguồn kinh phí và tổng hợp số liệu, hiện trạng của Chi cục để viết báo cáo trình lên cấp trên, bộ phận kế toán gồm: Kế toán thu, kế toán chi, kế toán làm công tác tính thuế: - Kế toán thu ở Chi cục: Hàng năm theo mục lục ngân sách cấp, kế toán tiến hành ghi chép vào sổ về quá trình thu thuế, phí, lệ phí và nộp vào ngân sách Trung ơng. - Kế toán chi: Có một đồng chí chủ chốt làm nhiệm vụ tổng hợp và trực tiếp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị. Căn cứ vào dự toán năm đợc duyệt và chế độ tiêu chuẩn đợc duyệt, chế độ tiêu chuẩn hiện hành, tham mu cho chủ tài khoản quyết định các khoản chi phục vụ cho bộ máy làm việc bình thờng, đáp ứng đợc nhiệm vụ của Chi cục. Nhiệm vụ của kế toán chi hành chính sự nghiệp là căn cứ vào dự toán năm đợc duyệt, chế độ tiêu chuẩn, định mức, tài chính hiện hành để lập kế hoạch