Khóa luận Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP Bản Việt – PGD Nguyễn Trãi TP HCM
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP Bản Việt – PGD Nguyễn Trãi TP HCM", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
- khoa_luan_giai_phap_nang_cao_chat_luong_tin_dung_doi_voi_doa.pdf
Nội dung text: Khóa luận Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP Bản Việt – PGD Nguyễn Trãi TP HCM
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HỒ CHÍ MINH CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẶC BIỆT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẢN VIỆT – PGD NGUYỄN TRÃI TP.HCM SVTH: NGUYỄN ĐÔNG KIM HẬU MSSV: 1054032209 NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG GVHD: TH.S PHAN THỊ MINH HUỆ Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2014
- LỜI CẢM ƠN Đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Ban giám hiệu trường Đại học Mở TP.HCM đã quan tâm và tạo cho em một môi trường học tập thuận lợi, quý thầy cô đã dạy bảo, truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích trong suốt 4 năm học vừa qua. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô Phan Thị Minh Huệ là giảng viên hướng dẫn người đã dành nhiều thời gian, công sức tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình học và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn các anh chị cán bộ tại Ngân hàng TMCP Bản Việt – Phòng giao dịch Nguyễn Trãi đã tạo điều kiện thuận lợi, chỉ dẫn và giúp đỡ em nhiệt tình trong suốt quá trình thực tập. Cuối cùng em xin gửi đến toàn bộ Ban giám hiệu nhà trường, quý thầy cô cùng toàn thể các anh chị cán bộ ngân hàng TMCP Bản Việt – PGD Nguyễn Trãi lời chúc sức khỏe, thành công và hạnh phúc. Em xin chân thành cảm ơn!
- NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN TP.HCM, ngày tháng năm 2014
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DNVVN: Doanh nghiệp vừa và nhỏ NHTM: Ngân hàng thương mại NHTM CP: Ngân hàng thương mại cổ phần NHNN: Ngân hàng nhà nước PGD: Phòng giao dịch KH: Khách hàng TSĐB: Tài sản đảm bảo CBTD: Cán bộ tín dụng TD: Tín dụng HĐTD: Hợp đồng tín dụng DN: Doanh nghiệp TDNH: Tín dụng ngân hàng
- MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 11 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 14 1.1 TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 14 1.1.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng 14 1.1.2 Bản chất và đặc điểm của tín dụng ngân hàng 14 1.1.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng 16 1.1.4 Phân loại tín dụng ngân hàng 18 1.2 TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 20 1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) 20 1.2.2 Tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) 21 1.2.3 Vai trò của DN vừa và nhỏ trong nền kinh tế Việt Nam 24 1.3 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 25 1.3.1 Chỉ tiêu dư nợ tín dụng 25 1.3.2 Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng tín dụng 25 1.3.3 Hệ số thu nợ 26 1.3.4 Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn 26 1.3.5 Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu 26 1.4 THỰC TRẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ HIỆN NAY TẠI VIỆT NAM 27 CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN NGÂN HÀNG TMCP BẢN VIỆT – PGD NGUYỄN TRÃI 31 2.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP BẢN VIỆT 31 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 31 2.1.2 Mô hình hoạt động của ngân hàng TMCP Bản Việt 34 2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Bản Việt 36
- 2.2 GIỚI THIỆU VỀ PHÒNG GIAO DỊCH NGUYỄN TRÃI 37 2.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển 37 2.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của PGD Nguyễn Trãi 37 2.2.3 Sơ đồ tổ chức 39 2.2.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của PGD Nguyễn Trãi 41 2.2.5 Sản phẩm và dịch vụ 44 CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG TMCP BẢN VIỆT – PGD NGUYỄN TRÃI 47 3.1 KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH CẤP TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẢN VIỆT – PGD NGUYỄN TRÃI 47 3.1.1 Cơ cấu doanh nghiệp nhỏ và vừa có quan hệ tín dụng với PGD 47 3.1.2 Quy định tín dụng đối với DNVVN tại PGD Nguyễn Trãi 49 3.2 QUY TRÌNH TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẢN VIỆT PGD NGUYỄN TRÃI 52 3.2.1 Sơ đồ tóm tắt quy trình tín dụng tại PGD Nguyễn Trãi 52 3.2.2 Quy trình cấp tín dụng đối với DNVVN tại PGD Nguyễn Trãi 53 3.3 PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI PGD NGUYỄN TRÃI. 55 3.3.1 Doanh số cho vay 55 3.3.2 Doanh số thu nợ 60 3.3.3 Dư nợ tín dụng 65 3.3.4 Nợ quá hạn 69 3.4 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CHO DNVVN TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẢN VIỆT - PGD NGUYỄN TRÃI 75 3.4.1 Phân tích chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng DNVVN tại PGD Nguyễn Trãi 75 3.4.2 Những kết quả đạt được 77 3.4.3 Hạn chế và nguyên nhân 79
- CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẢN VIỆT – PGD NGUYỄN TRÃI VÀ KIẾN NGHỊ 81 4.1 CÁC GIẢI PHÁP GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP BÀN VIỆT 81 4.1.1 Chính sách nhân sự 81 4.1.2 Tăng cường thu hút nguồn vốn để cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ 82 4.1.3 Biện pháp về nghiệp vụ ngân hàng 84 4.2 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 86 4.2.1 Kiến nghị đối với nhà nước 86 4.2.2 Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước 87 4.2.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Bản Việt 87 PHẦN KẾT LUẬN 89
- DANH MỤC BẢNG - Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Bản Việt giai đoạn 2010 – 2012 - Bảng 2.2: Tình hình nguồn vốn của PGD Nguyễn Trãi giai đoạn 2010 – 2012 - Bảng 2.3: Hiệu suất sử dụng vốn của PGD Nguyễn Trãi giai đoạn 2010 – 2012 - Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của PGD Nguyễn Trãi giai đoạn 2010 – 2012 - Bảng 3.1: Cơ cấu DNVVN có quan hệ tín dụng với PGD Nguyễn Trãi chia theo loại hình doanh nghiệp - Bảng 3.2: Cơ cấu DNVVN có quan hệ tín dụng với PGD Nguyễn Trãi chia theo ngành kinh tế - Bảng 3.3: Tình hình cho vay DNVVN tại PGD Nguyễn Trãi chia theo loại hình doanh nghiệp giai đoạn 2010 – 2012 - Bảng 3.4: Tình hình cho vay DNVVN tại PGD Nguyễn Trãi chia theo ngành kinh tế giai đoạn 2010 – 2012 - Bảng 3.5: Tình hình cho vay DNVVN tại PGD Nguyễn Trãi theo kỳ hạn giai đoạn 2010 – 2012 - Bảng 3.6: Tình hình thu nợ DNVVN tại PGD Nguyễn Trãi chia theo loại hình doanh nghiệp giai đoạn 2010 – 2012 - Bảng 3.7: Tình hình thu nợ DNVVN tại PGD Nguyễn Trãi chia ngành kinh tế giai đoạn 2010 – 2012 - Bảng 3.8: Tình hình thu nợ DNVVN tại PGD Nguyễn Trãi theo kỳ hạn giai đoạn 2010 – 2012 - Bảng 3.9: Dư nợ tín dụng DNVVN tại PGD Nguyễn Trãi chia theo loại hình doanh nghiệp giai đoạn 2010 – 2012 - Bảng 3.10: Dư nợ tín dụng DNVVN tại PGD Nguyễn Trãi chia theo ngành kinh tế giai đoạn 2010 – 2012
- - Bảng 3.11: Dư nợ tín dụng DNVVN tại PGD Nguyễn Trãi chia theo loại kỳ hạn giai đoạn 2010 – 2012 - Bảng 3.12: Nợ quá hạn DNVVN tại PGD Nguyễn Trãi chia theo loại hình doanh nghiệp giai đoạn 2010 – 2012 - Bảng 3.13: Nợ quá hạn DNVVN tại PGD Nguyễn Trãi chia theo ngành kinh tế giai đoạn 2010 – 2012 - Bảng 3.14: Nợ quá hạn DNVVN tại PGD Nguyễn Trãi chia theo kỳ hạn giai đoạn 2010 – 2012 - Bảng 3.15: Phân loại chất lượng nợ vay DNVVN tại PGD Nguyễn Trãi giai đoạn 2010 – 2012 - Bảng 3.16: Tình hình trích lập dự phòng rủi ro của PGD Nguyễn Trãi đối với DNVVN giai đoạn 2010 – 2012 - Bảng 3.17: Chỉ tiêu đánh giá hoạt động tín dụng DNVVN tại PGD Nguyễn Trãi giai đoạn 2010 – 2011
- DANH MỤC HÌNH - Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức ngân hàng TMCP Bản Việt - Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức nhân sự PGD Nguyễn Trãi - Sơ đồ 3.1: Quy trình tín dụng DNVVN tại PGD Nguyễn Trãi - Biểu đồ 2.1: Tình hình nguồn vốn của PGD Nguyễn Trãi giai đoạn 2010 – 2012 - Biểu đồ 3.1: Doanh số cho vay DNVVN tại PGD Nguyễn Trãi chia theo loại hình doanh nghiệp giai đoạn 2010 – 2012 - Biểu đồ 3.2: Cơ cấu doanh số cho vay DNVVN tại PGD Nguyễn Trãi theo kỳ hạn qua 3 năm 2010, 2011, 2012 - Biểu đồ 3.3: Doanh số thu nợ DNVVN tại PGD Nguyễn Trãi chia theo ngành kinh tế giai đoạn 2010 – 2012 - Biểu đồ 3.4: Cơ cấu doanh số thu nợ DNVVN tại PGD Nguyễn Trãi giai đoạn 2010 – 2012 - Biểu đồ 3.5: Dư nợ tín dụng DNVVN tại PGD Nguyễn Trãi chia theo loại hình doanh nghiệp giai đoạn 2010 – 2012 - Biểu đồ 3.6: Cơ cấu dư nợ tín dụng DNVVN tại PGD Nguyễn Trãi giai đoạn 2010 – 2012 - Biểu đồ 3.7: Nợ quá hạn của DNVVN tại PGD Nguyễn Trãi chia theo loại hình doanh nghiệp giai đoạn 2010 – 2012 - Biểu đồ 3.8: Tỷ lệ nợ quá hạn đối với DNVVN so với PGD Nguyễn Trãi giai đoạn 2010 – 2012
- Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thị Minh Huệ PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Theo số liệu của phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI), tính đến ngày 31/12/2011, Việt Nam có 543.963 doanh nghiệp, với số vốn khoảng 6 triệu tỷ đồng. Trong tổng số doanh nghiệp đó có gần 97% doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ, chủ yếu là doanh nghiệp tư nhân. Tính đến 31/12/2011 cả nước có 79.014 doanh nghiệp giải thể, trong đó riêng năm 2011 có gần 8000 doanh nghiệp giải thể, chưa kể đến hàng chục ngàn doanh nghiệp đang làm ăn thua lỗ hoặc tạm ngưng hoạt động. DNVVN hiện đang là bộ phận chiếm tỷ lệ cao nhất trong nền kinh tế, đây là lực lượng nòng cốt tạo ra sự sôi động và đa dạng cho nền kinh tế, tạo động lực cho nền kinh tế phát triển. Mặc dù vậy, hiện loại hình doanh nghiệp này còn tồn tại rất nhiều khó khăn như: thiếu vốn, thiết bị công nghệ lạc hậu, trình độ năng lực tổ chức và quản lý yếu kém, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cao, thị trường tiêu thụ hàng hoá không ổn định, bị sự cạnh tranh gay gắt từ phía các doanh nghiệp lớn. Trong đó khó khăn lớn nhất đối với các DNVVN hiện nay là vốn. Theo chủ tịch Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa ông Cao Sĩ Kiêm, có tới 80% số DNVVN có vốn điều lệ dưới 7 tỷ đồng. Khoảng 90% doanh nghiệp phải đi vay vốn ngân hàng, việc tự huy động vốn để đầu tư phát triển sản xuất là rất khó khăn do hầu hết các doanh nghiệp này không đủ tư cách, điều kiện vay ngân hàng, hay tiếp cận các tổ chức tài chính quốc tế, càng khó tham gia vào thị trường vốn (chứng khoán, phát hành cổ phiếu ) do không có tài sản đảm bảo, hồ sơ vay vốn không hợp lệ, không có phương án, dự án sản xuất kinh doanh thêm nữa, có tới 48% số DNNVV bị ngân hàng từ chối cho vay vốn mà không rõ lý do. Điều này cho thấy sự thiếu minh bạch và không thống nhất trong thủ tục, quyết định cho vay của các ngân hàng thương mại đối với DNNVV. Nhằm hoàn thiện công tác cảnh báo rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng, cùng với thời gian nghiên cứu, học hỏi tại PGD Nguyễn Trãi em đã chọn đề tài: “ Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) tại ngân hàng TMCP Bản Việt - PGD Nguyễn Trãi TP.HCM” SVTH: Nguyễn Đông Kim Hậu Trang 11/90
- Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thị Minh Huệ 2. Mục tiêu Mục tiêu tổng quát: Báo cáo sẽ phân tích, đánh giá thực trạng tín dụng của doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) tại ngân hàng TMCP Bản Việt – phòng giao dịch Nguyễn Trãi từ đó đề xuất ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNVVN. Mục tiêu cụ thể: Dựa trên những thông tin, số liệu thu thập được từ PGD Nguyễn Trãi, báo cáo sẽ tiến hành phân tích chi tiết, cụ thể tình hình tín dụng của các DNVVN có quan hệ tín dụng với PGD Nguyễn Trãi thông qua các chỉ tiêu như doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ tín dụng, nợ quá hạn Qua đó đánh giá về thực trạng tín dụng của DNVVN có quan hệ tín dụng với PGD Nguyễn Trãi cũng như những hạn chế, nguyên nhân còn tồn tại. Ngoài ra báo cáo sẽ đưa ra những giải pháp khắc phục cho Ngân hàng TMCP Bản Việt như về nghiệp vụ, nhân sự, nguồn vốn, Cuối cùng sẽ là kiến nghị đối với Nhà nước, Ngân hàng TMCP Bản Việt, các DNVVN nói chung. 3. Phạm vi nghiên cứu Không gian: Các số liệu trong báo cáo là kết quả hoạt động kinh doanh, hoạt động tín dụng, thông tin trên website của Ngân hàng TMCP Bản Việt, cũng như những thông tin liên quan thu thập từ cán bộ nhân viên phòng tín dụng và phòng kế toán của Ngân hàng TMCP Bản Việt - PGD Nguyễn Trãi Thời gian: Các số liệu phân tích trong báo cáo được thu thập từ Ngân hàng TMCP Bản Việt - PGD Nguyễn Trãi trong 3 năm 2010, 2011, 2012 4. Phương pháp nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu theo phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích và đánh giá số liệu tại PGD Nguyễn Trãi kết hợp với lý thuyết đã học và những thông tin thu thập qua sách vở, các văn bản, báo cáo của ngân hàng và thực tế tại ngân hàng 5. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu đề tài gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan về tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ Chương 2: Giới thiệu tổng quan về ngân hàng TMCP Bản Việt và PGD Nguyễn Trãi SVTH: Nguyễn Đông Kim Hậu Trang 12/90
- Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thị Minh Huệ Chương 3: Thực trạng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP Bản Việt - PGD Nguyễn Trãi Chương 4: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhò tại ngân hàng TMCP Bản Việt - PGD Nguyễn Trãi Do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên chắc hẳn báo cáo còn nhiều thiếu xót. Kính mong quý thầy cô cùng toàn thể anh chị cán bộ tại ngân hàng TMCP Bản Việt - PGD Nguyễn Trãi góp ý để báo cáo được hoàn thiện hơn. Em chân thành cảm ơn! SVTH: Nguyễn Đông Kim Hậu Trang 13/90
- Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thị Minh Huệ CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Mục tiêu chương: Chương này cho chúng ta một cái nhìn tổng quan về tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua việc hiểu được bản chất, đặc điểm, vai trò của tín dụng ngân hàng. Từ đó hiểu được tầm vai trò quan trọng của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế, những khó khăn tồn tại trong quá trình quan hệ tín dụng với ngân hàng. Đồng thời khái quát những chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng. 1.1 TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 1.1.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng “Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định”. Cũng như quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba nội dung: Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng; Sự chuyển nhượng này có thời hạn hay mang tính tạm thời; Sự chuyển nhượng này có kèm chi phí. (TS Nguyễn Minh Kiều - Nghiệp vụ ngân hàng thương mại) 1.1.2 Bản chất và đặc điểm của tín dụng ngân hàng - Bản chất của tín dụng ngân hàng được hiểu theo 2 khía cạnh sau: Thứ nhất, tín dụng là hệ thống quan hệ kinh tế giữa người đi vay và người cho vay nhờ quan hệ ấy mà vốn tiền tệ được vận động từ chủ thể này sang chủ thể khác sử dụng cho các nhu cầu khác nhau trong nền kinh tế - xã hội; Thứ hai, tín dụng được coi là một số vốn, làm bằng hiện vật hoặc bằng kim loại theo nguyên tắc hoàn trả, đã đáp ứng cho các nhu cầu của các chủ thể tín dụng. - Đặc điểm của tín dụng ngân hàng: Thứ nhất, chủ thể tham gia gồm một bên là ngân hàng và bên còn lại là các chủ thể khác trong nền kinh tế như các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân, Một trong những SVTH: Nguyễn Đông Kim Hậu Trang 14/90
- Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thị Minh Huệ chức năng hết sức quan trọng của NHTM là trung gian tín dụng. Với chức năng này, một mặt ngân hàng tập trung huy động các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế rồi sử dụng nó để cho vay, đầu tư , chính điều này giúp ngân hàng có thể tập trung được nguồn vốn lớn, người có nhu cầu vốn có thể vay ngân hàng để đáp ứng nhiều mục đích khác nhau; Thứ hai, vốn tín dụng cấp chủ yếu là tiền tệ, cũng có thể là tài sản. Ngân hàng có thể cho vay bằng tiền hoặc tài sản dưới hình thức cho thuê tài chính. Đây là đặc điểm nổi bật của tín dụng ngân hàng so với tín dụng thương mại chỉ thực hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hoá, cần phải có sự trùng hợp nhu cầu về loại hàng hoá, thời gian, không gian của các chủ thể tham gia. Nhờ vào đặc điểm này mà phạm vi và quy mô của tín dụng ngân hàng lớn hơn rất nhiều so với tín dụng thương mại và các loại hình tín dụng khác; Thứ ba, thời hạn của tín dụng ngân hàng cũng rất linh hoạt, có thể là ngắn hạn, trung hoặc dài hạn do tín dụng ngân hàng chủ yếu sử dụng vốn tiền tệ, lại tập hợp được số đông người tham gia qua chức năng trung gian của ngân hàng. Với khả năng cung ứng tín dụng với mọi thời hạn khác nhau, tín dụng ngân hàng mở ra khả năng thu hút rộng rãi mọi đối tượng tham gia giao dịch, tạo ưu thế vượt trội so với các hình thức tín dụng khác; Thứ tư, công cụ của tín dụng ngân hàng cũng rất linh hoạt, có thể là kỳ phiếu trái phiếu ngân hàng, các hợp đồng tín dụng Ngân hàng huy động và sử dụng vốn dưới nhiều hình thức khác nhau, trong quá trình đó ngân hàng đã tạo ra các công cụ tín dụng có thể lưu thông nhằm tăng tính thanh khoản cho bản thân ngân hàng và cả cho khách hàng của mình; Cuối cùng, tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng mang tính chất gián tiếp, trong đó ngân hàng là trung gian tín dụng giữa những người tiết kiệm và những người cần vốn để sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng. Những người tiết kiệm và những người cần vốn không trực tiếp gặp nhau, do đó không cần phải có sự trùng hợp nhu cầu về thời gian, về khối lượng, mới chuyển giao vốn được. Đặc điểm này khiến ngân hàng trở thành cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, tập trung được nguồn vốn tiết kiệm to lớn trong công chúng để đầu tư có hiệu quả cho nền kinh tế. SVTH: Nguyễn Đông Kim Hậu Trang 15/90
- Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thị Minh Huệ 1.1.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu đáng kể, GDP năm sau cao hơn năm trước, thu nhập bình quân đầu người cũng tăng, đời sống người dân được cải thiện. Đạt được những kết quả như vậy phải kể đến một nhân tố đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế đất nước chính là TDNH. Nhất là khi mà cả nước đang thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá, cũng như từng bước chủ động hội nhập sâu vào kinh tế quốc tế, thì vốn cho nền kinh tế lại càng cần hơn bao giờ hết. Vì vậy, vai trò của TDNH ngày càng được khẳng định. Được biểu hiện như sau: - Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung vốn nhàn rỗi trong xã hội và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Với chức năng là trung gian tài chính đứng giữa người gửi tiền và người đi vay, ngân hàng đã biến mọi nguồn tiền tệ phân tán trong xã hội thành nguồn vốn tập trung, qua đó điều hoà quan hệ cung - cầu về tiền tệ trong xã hội, thỏa mãn tốt nhu cầu của khách hàng. Là một đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ với mục đích lợi nhuận, các ngân hàng thương mại luôn tìm cách để tối đa hoá lợi nhuận của mình. Lợi tức thu được của ngân hàng được hình thành từ hai hoạt động chủ yếu là: hoạt động tín dụng và các hoạt động dịch vụ của ngân hàng. Trong đó thu từ hoạt động tín dụng là chủ yếu. Tín dụng ở đây được hiểu là hoạt động cho vay của ngân hàng. Vậy ngân hàng lấy vốn đâu ra để cho vay? Phải chăng là vốn tự có của ngân hàng. Các ngân hàng phải huy động vốn từ các tổ chức kinh tế, cá nhân và các tầng lớp dân cư trong xã hội sau đó phân phối lại một cách hợp lý. Chính nhờ có TDNH mà các chủ thể “thừa” vốn có cơ hội không những bảo tồn vốn mà còn tạo thu nhập (thu lãi), còn đối với các chủ thể “thiếu” vốn, TDNH giúp họ bổ sung vốn để có đủ vốn cho sản xuất kinh doanh hoặc đáp ứng nhu cầu đời sống. Nguồn vốn nhàn rỗi mà ngân hàng huy động bao gồm: Vốn tạm thời nhàn rỗi của tổ chức kinh tế. Vốn tạm thời nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư. Thông qua công tác tín dụng, ngân hàng đã đáp ứng được hầu hết các nhu cầu về vốn của các thành phần kinh tế trong xã hội, giúp cho quá trình sản xuất được liên tục, đẩy mạnh quá trình tái sản xuất. Đồng thời tập trung và phân phối vốn tín dụng đã góp phần điều hòa vốn trong nền kinh tế quốc dân từ nơi thừa sang nơi thiếu. Ngoài ra khi sử dụng vốn vay của ngân hàng, khách hàng bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả vốn gốc cộng SVTH: Nguyễn Đông Kim Hậu Trang 16/90
- Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thị Minh Huệ lãi trong thời gian nhất định được ghi trong hợp đồng tín dụng. Do đó, buộc các khách hàng phải hết sức nổ lực, tận dụng tối đa khả năng của mình để sử dụng một cách có hiệu quả nhất nguồn vốn tín dụng bằng cách động viên vật tư hàng hoá, thúc đẩy quá trình ứng dụng khoa học kỹ thuật để đẩy nhanh quá trình tái sản xuất xã hội đem lại lợi nhuận cho khách hàng và đảm bảo nghĩa vụ với ngân hàng. - Tín dụng ngân hàng góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng, đẩy mạnh đầu tư phát triển. Thực tế cho thấy bất kỳ một khách hàng nào muốn hoạt động và sản xuất kinh doanh cũng phải cần có một lượng vốn nhất định, trong trường hợp muốn mở rộng sản xuất kinh doanh thì cần phải có một lượng vốn lớn hơn. Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, đòi hỏi khách hàng luôn luôn phải đổi mới và mở rộng sản xuất. Vậy lấy vốn ở đâu ra? Và TDNH là nguồn vốn cơ bản hình thành nên vốn cố định và vốn lưu động của khách hàng. Việc mở rộng thông thương với nhiều nước trên thế giới, do vậy nhu cầu về vốn ngày càng cao, các thành phần kinh tế đang rất cần vốn để đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh phù hợp với sự phát triển của xã hội, đòi hỏi ngân hàng phải nổ lực hơn nữa để đáp ứng nhu cầu về vốn ngày càng lớn của các doanh nghiệp. Muốn vậy, các ngân hàng càng phải làm tốt công tác huy động vốn tạm thời nhàn rỗi và xây dựng cho mình những chiến lược kinh doanh hợp lý, phù hợp với xu thế phát triển của các thành phần kinh tế. Có như vậy, các ngân hàng mới có thể đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu về vốn cho các chủ thể sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế, góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất đưa nền kinh tế nước nhà ngày càng phát triển. - Tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc tổ chức điều hoà lưu thông tiền tệ. Các ngân hàng thương mại khi thực hiện cấp tín dụng cho nền kinh tế, tức là đã tạo ra khả năng cung ứng tiền tệ. Ngược lại, khi ngân hàng nhà nước thu hẹp tín dụng tức làm giảm lượng tiền trong lưu thông. NHNN sử dụng tín dụng như một công cụ điều tiết lưu thông tiền tệ qua việc thực hiện chính sách tiền tệ như dự trữ bắt buộc, lãi suất tái chiết khấu, hạn mức tín dụng, công cụ thị trường mở Hơn nữa, quá trình hoạt động TDNH gắn liền với việc thanh toán không dùng tiền mặt góp phần giảm bớt lượng tiền mặt lưu thông trên thị trường nhằm mục đích ổn định lưu thông tiền tệ. Điều này, đồng nghĩa với việc làm giảm lạm phát-một vấn đề mà nền kinh tế phải đương đầu khi tốc độ tăng trưởng SVTH: Nguyễn Đông Kim Hậu Trang 17/90
- Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thị Minh Huệ gia tăng nhanh. Như vậy, TDNH được coi là một công cụ có thể điều hoà vốn trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân. - Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Thông qua việc đầu tư vốn để hiện đại hoá máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp hay qua đầu tư tín dụng vào các ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước, TDNH đã góp phần làm giảm giá thành sản phẩm, nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường quốc tế. 1.1.4 Phân loại tín dụng ngân hàng Cùng với sự phát triển của nền kinh tế với xu hướng tự do hoá, các Ngân hàng thương mại hiện nay luôn luôn nghiên cứu và đưa ra các hình thức tín dụng khác nhau, để có thể đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất và tái sản xuất, từ đó đa dạng hoá các danh mục đầu tư, mở rộng tín dụng, thu hút khách hàng, tăng lợi nhuận và phân tán rủi ro. Tùy vào cách tiếp cận mà người ta chia tín dụng Ngân hàng thành nhiều loại khác nhau: - Căn cứ vào thời hạn cho vay: Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn không quá 12 tháng. Tín dụng ngắn hạn thường được sử dụng để cho vay bổ sung vốn lưu động và các nhu cầu thiếu hụt tạm thời về vốn của các chủ thể vay vốn. Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm, tín dụng trung hạn thường được sử dụng để cho vay sửa chữa, cải tạo tài sản cố định, các nhu cầu mua sắm tài sản cố định có thời gian thu hồi vốn nhanh hoặc các nhu cầu thiếu hụt vốn nhưng có thời hạn hoàn vốn trên một năm Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 5 năm, tín dụng dài hạn thường được sử dụng để cho vay các nhu cầu mua sắm tài sản cố định, xây dựng cơ bản có thời gian thu hồi vốn lâu (thời gian hoàn vốn vay trên 5 năm). - Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay: Tín dụng cho sản xuất, lưu thông hàng hoá: là loại tín dụng được cung cấp cho các nhà sản xuất và kinh doanh hàng hoá. Nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn trong quá trình sản SVTH: Nguyễn Đông Kim Hậu Trang 18/90
- Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thị Minh Huệ xuất kinh doanh để dự trữ nguyên vật liệu, chi phí sản xuất hoặc đáp ứng nhu cầu thiếu vốn trong quan hệ thanh toán giữa các chủ thể kinh tế. Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng được sử dụng để cho vay các nhu cầu tiêu dùng. Loại tín dụng này thường được sử dụng để cho vay các cá nhân đáp ứng cho nhu cầu phục vụ đời sống và thường được thu hồi dần từ nguồn thu nhập của cá nhân vay vốn. - Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng: Tín dụng có bảo đảm bằng tài sản: là loại tín dụng mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của chủ thể vay vốn được bảo đảm bằng tài sản của chủ thể vay vốn, tài sản hình thành từ vốn vay hoặc bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba. Tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản: là loại tín dụng mà theo đó Ngân hàng chủ động lựa chọn khách hàng để cho vay trên cơ sở khách hàng có tín nhiệm với Ngân hàng, có năng lực tài chính và có phương án, dự án khả thi có khả năng hoàn trả nợ vay hoặc ngân hàng thương mại nhà nước được cho vay theo chỉ định của Chính phủ hoặc cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay vốn có bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị-xã hội. - Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn: Tín dụng vốn lưu động: được cung cấp để bổ sung vốn lưu động cho các thành phần kinh tế, có quan hệ tín dụng với ngân hàng. Tín dụng vốn cố định: cho vay để hình thành nên tài sản cố định cho các thành phần kinh tế, có quan hệ tín dụng với ngân hàng. - Theo hình thức cấp tín dụng: Chiết khấu thương phiếu: là việc NHTM sẽ đứng ra trả tiền trước cho khách hàng. Số tiền ngân hàng ứng trước phụ thuộc vào giá trị chứng từ, lãi suất chiết khấu, thời hạn chiết khấu và lệ phí chiết khấu. Thực chất là Ngân hàng đã bỏ tiền ra mua thương phiếu theo một giá mà bao giờ cũng nhỏ hơn giá trị của thương phiếu (cho vay gián tiếp). Cho vay: là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian đã xác định. Cho vay gồm các hình thức chủ yếu như: thấu chi, cho vay trực tiếp (từng lần, theo hạn mức tín dụng, trả góp), cho vay gián tiếp. SVTH: Nguyễn Đông Kim Hậu Trang 19/90
- Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thị Minh Huệ Bảo lãnh (tái bảo lãnh): Bảo lãnh Ngân hàng là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư bảo lãnh về việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng của ngân hàng khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết. Cho thuê tài chính: là việc ngân hàng bỏ tiền mua sắm tài sản cho khách hàng thuê. Sau một thời gian nhất định khách hàng phải trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng. Tài sản cho thuê thường là tài sản cố định. Vì vậy, cho thuê tài chính được xếp vào tín dụng trung dài hạn. 1.2 TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) - Khái niệm về doanh nghiệp vừa và nhỏ Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) là loại hình phổ biến trong nền kinh tế của hầu hết các nước. Trong nền kinh tế Việt Nam, DNVVN là một bộ phận quan trọng, đóng góp đáng kể vào Ngân sách Nhà nước, tạo việc làm cho hàng triệu người lao động, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Theo Nghị định 90/2001/NĐ – CP ngày 23/11/2001, tiêu chí xác địnhh DNVVN như sau: “DNVVN là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, có đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động hằng năm không quá 300 người”. Theo định nghĩa này, DNVVN ở Việt Nam bao gồm các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp, các hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã, các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định 02/NĐ – CP ngày 3/2/2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh. Ở nước ta DNVVN chiếm tỷ trọng tương đối cao, chiếm 97% tổng số doanh nghiệp của cả nước. Mặc dù chiếm tỷ trọng ưu thế nhưng hầu hết các DNVVN đều có quy mô nhỏ cả về vốn và lao động. - Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ Lượng vốn đầu tư ít nên việc thành lập không đòi hỏi cao, bộ máy tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý gọn nhẹ tiết kiệm chi phí. Bên cạnh đó, vệc hoạt động của doanh SVTH: Nguyễn Đông Kim Hậu Trang 20/90
- Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Phan Thị Minh Huệ nghiệp khá độc lập tự chủ do có ít công nhân, họ có thể thỏa thuận dễ dàng tiền lương và điều chỉnh hoạt động sản xuất. DNVVN có quy mô nhỏ so với các doanh nghiệp lớn. Đặc điểm này giúp cho DNVVN linh hoạt, thích ứng với biến động của thị trường, có khả năng tiếp cận và đáp ứng được nhu cầu nhỏ lẻ tốt hơn các doanh nghiệp lớn. Đồng thời có thể thường xuyên thay đổi công nghệ mới hiện đại để nâng cao năng lực cạnh tranh cũng như theo kịp nhu cầu của thị trường. DNVVN có năng lực tài chính hạn chế, bất lợi cho sản xuất kinh doanh. Muốn quá trình sản xuất được thuận lợi thì doanh nghiệp phải tiến hành các hoạt động tín dụng. Nguồn tín dụng chủ yếu từ Ngân hàng và vay trên thị trường tài chính. Tuy nhiên, do quy mô nhỏ, thiếu tài sản thế chấp, năng lực tài chính chưa cao nên việc vay vốn ngân hàng cũng gặp nhiều khó khăn. Do quy mô doanh nghiệp nhỏ nên không hấp dẫn các lao động có trình độ. Do đó năng suất lao động tại các DNVVN thấp hơn các doanh nghiệp lớn. Bù lại, bộ phận doanh nghiệp này góp phần giải quyết công ăn việc làm cho một số lượng lớn lao động nhàn rỗi trong xã hội, giải quyết tình trạng thất nghiệp trong nền kinh tế. Với những đặc điểm nổi bật của các DNVVN ở Việt Nam như trên, cộng với môi trường gay gắt như hiện nay thì việc hỗ trợ phát triển DNVVN là nhiệm vụ hết sức cần thiết đảm bảo cho sự phát triển lâu dài của nền kinh tế. 1.2.2 Tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) - Vốn và tầm quan trọng của vốn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ Nhu cầu về vốn của doanh nghiệp vừa và nhỏ Vốn là một vấn đề mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng đang phải đối mặt. Nhu cầu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế đang là vấn đề cấp thiết của các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nếu không có vốn để nâng cấp, thay thế máy móc thiết bị, cải tiến phương thức kinh doanh, đào tạo nguồn nhân lực thì không thể nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí và nâng cao tính cạnh tranh trên thị trường quyết liệt hiện nay. Thiếu vốn sản xuất và mở rộng sản xuất sẽ gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Do đó các phương thức huy động vốn của SVTH: Nguyễn Đông Kim Hậu Trang 21/90