Khóa luận Biện pháp tăng cường quản lý thuế TNDN đối với DNNN do cục thuế Hà Tây quản lý
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Biện pháp tăng cường quản lý thuế TNDN đối với DNNN do cục thuế Hà Tây quản lý", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
khoa_luan_bien_phap_tang_cuong_quan_ly_thue_tndn_doi_voi_dnn.docx
Nội dung text: Khóa luận Biện pháp tăng cường quản lý thuế TNDN đối với DNNN do cục thuế Hà Tây quản lý
- Kinh tế thị trường với sự quản lý vĩ mô của nhà nước đã thúc đẩy nền kinh tế phát triển vượt bậc, nhà nước luôn tạo điều kiện để các doanh nghiệp trong mọi thành phần kinh tế cạnh tranh một cách lành mạnh cùng phát triển và dần khẳng định được vai trò của mình trong nền kinh tế. Kinh tế nhà nước, bộ phận chủ đạo của nền kinh tế nói chung và bộ phận các DNNN nói riêng thực sự đổi mới. Các DNNN với ưu thế về vốn, khoa học công nghệ trong nhiều năm qua đã có đóng góp lớn cho NSNN, mặc dù trong những năm gần đây do không bắt kịp nhịp độ phát triển của nền kinh tế thị trường, có nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ phải phá sản, giải thể, chuyển đổi loại hình. Nhưng trong tương lai DNNN vẫn là những doanh nghiệp giữ vai trò chủ đạo mang tính chất định hướng thúc đẩy các nền kinh tế khác phát triển. Muốn phát huy được vai trò chủ đạo của các DNNN trong tương lai, nhà nước phải đặc biệt coi trọng chính sách thuế đối với DNNN. Chính sách này không những đảm bảo nguồn thu tương đối ổn định cho ngân sách nhà nước mà nó còn là công cụ giám sát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, buộc các doanh nghiệp làm ăn hiệu quả hơn. Cho đến nay hệ thống thuế ở nước ta tương đối đồng bộ và chặt chẽ. Nhưng do điều kiện khách quan và chủ quan mà những luật cũ không còn phù hợp nữa cần phải sửa đổi và bổ xung cho pỳu hợp với thực tế. Trong hệ thống thuế thì thuế TNDN ra đời muộn, khi áp dụng rộng rãi thì còn nhiều bất cập cần phải sửa đổi bổ xung cho phù hợp. Đặc biệt thuế TNDN đối với DNNN vì trong giai đoạn hiện nay các DNNN đang trong quá trình xắp xếp, chuyển đổi loại hình. Xuất phát từ tình hình trên trong thời gian thực tập ở Cục Thuế Hà Tây và với kiến thức được trang bị ở trường, tôi xin mạnh dạn nghiên cứu đề tài “Biện pháp tăng cường quản lý thuế TNDN đối với DNNN do cục thuế Hà Tây quản lý”. Đề tài được trình bày với nội dung sau:
- Chương I : DNNN và quản lý thuế TNDN đối với DNNN Chương II : Thực trạng công tác quản lý thu thuế TNDN đối với DNNN tại Cục thuế Hà Tây Chương III : Giải pháp tăng cường quản lý thu thuế TNDN đối với DNNN tại Cục thuế Hà Tây Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Thị Bất cùng toàn thể cán bộ thuế Cục Thuế Hà Tây, những người đã giúp tôi hoàn thành bài viết này. Do nhận thức của bản thân còn nhiều hạn chế nên bài viết này không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn.
- ChươngI DNNN và quản lý thuế TNDN đối với DNNN I. DNNN TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN 1. Khái niệm và phân loại • Khái niệm: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”. Có rất nhiều loại hình doanh nghiệp như: - Doanh nghiệp nhà nước - Công ty cổ phần - Công ty hợp doanh - Doanh nghiệp tư nhân Như vậy “doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế – xã hội do nhà nước giao.” • Phân loại - Căn cứ vào mục đích hoạt động: Doanh nghiệp hoạt động công ích: Là những doanh nghiệp mục tiêu hoạt động cuối cùng không phải là lợi nhuận mà nhằm một mục đích phúc lợi nào đó như: xoá đói giảm nghèo, công bằng xã hội, tạo ra các hoạt động vui chơi giải trí Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh: Mục tiêu hoạt động cuối cùng của các doanh nghiệp này là lợi nhuận. - Căn cứ vào đối tượng quản lý: Doanh nghiệp do trung ương quản lý: là những doanh nghiệp do nhà nước bỏ vốn thành lập và do bộ ngành trung ương quản lý
- Doanh nghiệp do địa phương quản lý: là do nhà nước bỏ vốn thành lập và giao cho địa phương quản lý hoặc được thành lập do vốn từ ngân sách địa phương. 2. Đặc điểm của DNNN • Thuộc thành phần kinh tế nhà nước: Nhà nước XHCN là một hình thái xã hội mà mọi của cải vật chất đều thuộc sở hữu chung và thành phần kinh tế nhà nước là thành phần kinh tế XHCN. Nhưng trong thời kỳ quá độ lên CNXH theo quan điểm của Mac- Lênin, sẽ trải qua một giai đoạn dài trong lịch sử. Trong giai đoạn này chúng ta phải chuẩn bị được TLSX và QHSX cần thiết cho XHCN. Để phát huy mọi lỗ lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển thì trong giai đoạn này tất yếu phải tồn tại nhiều thành phần kinh tế. ở Việt Nam hiện nay có 6 thành phần kinh tế sau: - Thành phần kinh tế tập thể: - Thành phần kinh tế tư bản tư nhân - Thành phần kinh tế cá thể - Thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: • Tổng giám đốc, giám đốc doanh nghiệp do nhà nước bổ nhiệm, miễn nhiệm: DNNN thuộc sở hữu nhà nước, nên nhà nước có quyền điều hành tối cao đối với các hoạt động của doanh nghiệp. Nhà nước không trực tiếp quản lý doanh nghiệp mà bổ nhiệm một người nào đó làm chủ để điều hành hoạt động của doanh nghiệp, họ được nhà nước trả lương và chịu trách nhiệm trước nhà nước về hoạt động của doanh nghiệp. • Nhà nước có quyền quyết định đối với lợi nhuận sau thuế: Đối với các DNNQD quyền quyết định lợi nhuận sau thuế thuộc về chủ doanh nghiệp. Nhưng đối với DNNN thì lợi nhuận sau thuế được phân bổ như thế như thế nào thuộc thẩm quyền của nhà nước. 3.Vai trò của DNNN 3.1. Vai trò mở đường cho mọi thành phần kinh tế khác.
- Trong cơ chế thị trường, để đạt được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận các doanh nghiệp dân doanh chỉ tập trung kinh doanh ở những ngành, những vùng có hệ số sinh lời cao và hệ số rủi ro thấp, các doanh nghiệp này luôn né tránh đầu tư vào một số ngành có hệ số sinh lời thấp và hệ số rủi ro cao, cũng như các ngành đòi hỏi vốn đầu tư lớn. Đó trước hết là các vùng sâu vùng xa của đất nước.Trong tình hình đó đòi hỏi các doanh nghiệp nhà nước phải có mặt ở các ngành, các vùng sinh lời thấp, độ rủi ro cao và đòi hỏi vốn đầu tư lớn để giải quyết sự mất cân đối giữa các ngành các vùng của nền kinh tế quốc dân. Sự có mặt của các doanh nghiệp nhà nước để xây dựng cơ sở hạ tầng ở các vùng sâu, vùng xa sẽ là hạt nhân tạo các điều kiện tiền đề cho các loại hình doanh nghiệp khác ra đời và phát triển. ở các vùng sâu, vùng xa doanh nghiệp nhà nước cần phải đảm nhiệm chức năng mở đường cho các doanh nghiệp khác phát triển. Vai trò chủ đạo của doanh nghiệp nhà nước ở nước ta còn thể hiện ở sự gương mẫu thực hiện pháp luật. Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế nhiều thành phần, nhiều loại hình doanh nghiệp tham gia và hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế đó để đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh phát triển bình thường, nhà nước ban hành hệ thống luật pháp cần thiết, trong đó có pháp luật kinh tế, các đơn vị sản xuất kinh doanh phải thực hiện các hoạt động kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật. Nhà nước đóng vai trò trọng tài, tạo sân chơi bình đẳng cho mọi loại hình doanh nghiệp cạnh tranh lành mạnh đối với các hoạt động kinh doanh.Trong nền kinh tế nước ta hiện nay do một số rất lớn doanh nghiệp dân doanh có quy mô nhỏ và rất nhỏ khi thành lập doanh nghiệp có rất ít kiến thức pháp luật nói chung và pháp luật kinh tế nói riêng, mà nhiều người trong số đó thậm chí còn thiếu ý thức chấp hành pháp luật. Một thực tế hiển nhiên hiện nay là nhiều doanh nhân nhận thức sai lầm rằng có thể thu được nhiều lợi nhuận bất chấp pháp luật. Xét trên giác độ tài chính có thể thấy rằng nhà nước không giám sát được tình hình tài chính của các doanh nghiệp. Nhà nước thất thu, thậm chí thất thu
- nặng, hiện tượng khoán thuế, đàm phán về mức thuế, làm luật, trốn lậu thuế, giam lận thương mại sảy ra phổ biến, không tạo ra được luật chơi bình đẳng giữa các doanh nghiệp và doanh nhân.Trong bối cảnh đó chỉ có doanh nghiệp nhà nước mới có thể và cần phải là lực lượng tiên phong trong việc kinh doanh theo pháp luật. Kinh doanh theo pháp luật của các doanh nghiệp nhà nước sẽ là tấm gương cho các doanh nghiệp khác noi theo. 3.2. Kinh tế nhà nước tạo động lực cho các doanh nghiệp của các thành phần kinh tế khác. Vai trò tạo động lực cho các doanh nghiệp của các thành phần kinh tế khác phát triển được thể hiện ở các mặt sau: Thứ nhất, thúc đẩy, tạo đà dẫn dắt các doanh nghiệp dân doanh cùng góp phần vào việc phát triển kinh tế, để tạo đà cho việc cùng góp phần vào quá trình tăng trưởng kinh tế, doanh nghiệp nhà nước phải giữ then chốt trong một số ngành cũng như một số lĩnh vực quan trong của nền kinh tế quốc dân. Cần chú ý rằng các ngành, các lĩnh vực đóng vai trò mở đường tạo đà cho sự tăng trưởng của kinh tế không cố định mà thay đổi theo sự thay đổi của đất nước. Chính vì vậy, để doanh nghiệp nhà nước luôn đóng vai trò tạo đà cho sự tăng trưởng kinh tế vấn đề hết sức quan trong được đặt ra là phải xây dựng một chiến lược phát triển kinh tế theo hướng hội nhập trong đó xác định chính xác các ngành các lĩnh vực then chốt trong từng thời kỳ phát triển đất nước. Thứ hai,doanh nghiệp nhà nước đóng vai trò thúc đẩy chuyển giao và phát triển công nghệ kỹ thuật hiện đại. Các ngành thuộc lĩnh vực này có liên quan đến các ngành đóng vai trò tạo đà thúc đẩy kinh tế.Trong một số lĩnh vực công nghệ kỹ thuật hiện đại không thể một lúc phát huy ngay được tác dụng trong điều kiện đó chỉ có doanh nghiệp nhà nước vừa có đủ điều kiện về vốn, lao đông kỹ thuật và cũng vừa giám lĩnh trọng chách đột phá ở các lĩnh vực cần đổi mới công nghệ kỹ thuật mà chưa hoặc không hy vọng đem lại lợi nhuận trực tiếp ở lĩnh vực đầu tư.
- 3.3. Tạo điều kiện phát triển các mối quan hệ hợp tác và giúp đỡ các doanh nghiệp khác. Trong quá trình hội nhập với sự cạnh tranh của các doanh nghiệp nước ngoài, các doanh nghiệp trong nước phải liên kết với nhau để nâng cao chất lượng sản phẩm hạ thấp chi phí sản xuất.Trong mối quan hệ liên kết đó, doang nghiệp nhà nước không chỉ đảm nhiệm những khâu những công việc đòi hỏi kỹ thuật cao mà còn có trách nhiệm hướng dẫn các doanh nghiệp thành viên của mình, từng bước nâng cao trình độ công nghệ kỹ thuật.Trong mối quan hệ liên doanh, liên kết kinh tế doanh nghiệp nhà nước có đủ sức liên doanh với doanh nghiệp nước ngoài hình thành lên các doanh nghiệp liên doanh. Cho đến nay, chủ yếu các doanh nghiệp liên doanh ở nước ta được thực hiện giữa một hoặc các bên Việt Nam và một hoặc các bên nước ngoài. Như vậy doanh nghiệp nhà nước đã đóng vai trò cầu nối hình thành doanh nghiệp tư bản nhà nước. 3.4.Tạo điều kiện cho việc xây dựng chế độ xã hội mới. Trước hết vai trò xây dựng chế độ xã hộ mới được thể hiện ở việc hạn chế các khuyết tật của cơ chế thị trường. Nước ta đang xây dựng một nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chũ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước. Nền kinh tế thị trường chứa đựng những khuyết tật vốn có của nó. Những khuyết tật cơ bản của nền kinh tế thị trường có thể là: thứ nhất, do đeo đuổi mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận mà nhiều doanh nghiệp cố gắng giảm bớt chi phí biên cá nhân làm cho chi phí biên cá nhân nhỏ hơn chi phí biện xã hội, gây ra ảnh hưởng ngoại ứng, ô nhiễm môi trường; Thứ hai, việc cung cấp sản phẩm công cộng thường không hấp dẫn các doanh nghiệp, vì lợi nhuận ở khu vực này thường thấp trong khi đòi hỏi đầu tư lớn Trong tình hình đo, doanh nghiệp nhà nước đóng vai trò tạo diều kiện khắc phục các khuyết tật của cơ chế kinh tế thị trường.
- II. QUẢN LÝ THUẾ TNDN ĐỐI VỚI DNNN. 1. Chính sách thuế TNDN đối với DNNN. 1.1. Bản chất thuế TNDN • Khái niệm. Trước khi tìm hiểu về Thuế thu nhập doanh nghiệp. Ta phải hiểu Thuế là gì? gồm những loại Thuế nào? Lịch sử phát triển của loài người từ khi sự phân chia giai cấp đã xuất hiện Nhà nước, có chức năng quản lý mọi hoạt động trong nền kinh tế. Để các bộ máy cấu thành nên nhà vận hành một cách trơn tru thì phải cung cấp cho nó nhân lực, tiền, của Nhưng chi phí này bộ máy Nhà nước đều phải tìm cách khai thác mọi nguồn thu dưới nhiều hình thức như vay, mượn, khai thác tài nguyên Song hình thức tập trung nguồn thu qua Thuế, phí, lệ phí thông qua quyền lực chính trị của mình là phổ biến và chủ chủ yếu. Mới đầu là đóng góp bằng hiện vật, người nào làm ra thứ gì thì đóng góp bằng thứ đó, khi đất nước ngày càng phát triển thì hình thức đóng góp bằng tiền là chủ yếu. Vì những khoản đóng góp này làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người nộp, nên có nhiều người không tự giác đóng Thuế, Nhà nước phải dùng quyền lực chính trị của mình để bắt buộc mọi công dân trong phạm vi đóng Thuế phải nộp Thuế cho Nhà nước. Có rất nhiều khái niệm về Thuế như: Theo Mác: “Thuế là cơ sở kinh tế của bộ máy Nhà nước, là thủ đoạn đơn giản để kho bạc thu được tiền hay tài sản của người dân để dùng vào việc chi tiêu của Nhà nước” Theo Ăngghen trong tác phẩm nguồn gốc của gia đình của chế độ tư hữu và Nhà nước. Ăngghen có viết “Để duy trì quyền lực công cộng, cần phải có sự đóng góp của công dân cho Nhà nước, đó là Thuế” Các nhà kinh điển cho rằng: “Thuế là cái mà Nhà nước thu của dân nhưng không bù lại” và Thuế cấu thành nên phần thu của chính phủ, nó được lấy ra từ sản phẩm của đất đai và lao động trong nước, xét cho cùng thì Thuế được lấy ra từ tư bản hay thu nhập của người chịu thuế, có rất nhiều quy định
- về Thuế nhưng tựu trung lại thì “Thuế là một khoản thu bắt buộc đối với các Thể nhân và Pháp nhân thuộc diện chịu Thuế mà không mang tính hoàn trả trực tiếp cho người nộp”. * Căn cứ vào tính chất kinh tế thì ta có: + Thuế trực thu: là Thuế đánh trực tiếp vào người nộp Thuế. + Thuế gián thu: là Thuế đánh vào người tiêu dùng thông qua giá cả hàng hoá. * Căn cứ vào Thuế suất: + Thuế tỷ lệ: là loại Thuế có Thuế suất tỷ + Thuế luỹ tiến + Thuế luỹ thoái * Căn cứ vào đối tượng đánh Thuế ta có: Thuế đánh vào hàng hoá, tài sản, đánh vào hoạt động sản xuất kinh doanh, thuế đánh vào thu nhập. Hệ thống thuế ở Việt Nam hiện nay có 10 loại Thuế: thuế giá trị gia tăng, Thuế tài nguyên, Thuế tiêu thụ đặc biệt, Thuế thu nhập doanh nghiệp . Trong đó Thuế thu nhập doanh nghiệp là một sắc Thuế đánh vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp nó được hầu hết các quốc gia trên thế giới sử dụng vì tính hiệu quả và khả năng bao quát nguồn thu. Mỗi nước có đặc điểm kinh tế xã hội khác nhau thì việc áp dụng Thuế thu nhập doanh nghiệp khác nhau. Tuy nhiên ở Việt Nam Thuế thu nhập doanh nghiệp được định nghĩa như sau “Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại Thuế trực thu đánh vào phần thu nhập của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi các chi phí liên quan đến việc tạo ra thu nhập” Bản chất Thuế thu nhập doanh nghiệp. - Là khoản đóng góp bắt buộc của các tổ chức, cá nhân (trừ một số đối tượng) có hoạt động sản xuất kinh doanh sinh lời. Tức là đánh vào phần thu nhập từ vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp đó. - Thuế thu nhập doanh nghiệp thu vào ngân sách để đảm bảo nhu cầu chi tiêu cho Nhà nước, không mang tính hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp Thuế.
- - Thông qua việc miễn giảm Thuế, Thuế thu nhập doanh nghiệp giúp Nhà nước thực hiện điều tiết kinh tế, phân phối lại thu nhập và các chức năng xã hội khác. 1.2. Đặc điểm của thuế thuế TNDN • Thuế thu nhập doanh nghiệp là Thuế trực thu: tức là đối tượng nộp Thuế và đối tượng chịu Thuế là đồng nhất, trên góc độ kinh tế thì không có sự chuyển giao gánh nặng Thuế tức từ người nộp Thuế sang người chịu Thuế. Chính vì vậy loại Thuế này rất khó quản lý vì đối tượng nộp Thuế tìm mọi cách để giảm thu nhập chịu Thuế phòng chốn Thuế. • Thuế thu nhập doanh nghiệp đáng vào lợi nhuận của các cơ sở kinh doanh và các thu nhập khác, nên mức độ đóng góp của nó phụ thuộc vào tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hoạt động. Nếu doanh nghiệp làm ăn có lãi lớn thì phải đóng góp lớn, lãi nhỏ thì đóng góp ít, không có lãi hoặc lỗ thì không phải đóng Thuế thu nhập doanh nghiệp. • Thuế thu nhập doanh nghiệp đánh vào phần thu nhập có lãi sau khi đã trừ đi các chi phí liên quan đến việc tạo ra thu nhập đó. Thông thường một doanh nghiệp có nhiều khoản chi phí, vấn đề quản lý các chi phí này rất là khó. 1.3. Vai trò của thuế TNDN. Kinh tế thị trường luôn đặt ra và giải quyết 3 vấn đề cơ bản của nền kinh tế (sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào, sản xuất cho ai), là một phát triển vĩ đại của nhân loại. Cơ chế thị trường thông qua những quy luật của nó đã tạo động lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển, làm cho năng suất lao động tăng cao, năng cao chất lượng sản phẩm, tăng tiêu dùng và tích luỹ. Tuy nhiên bên cạnh đó cơ chế thị trường còn có nhiều khuyết tật như: phân hoá giầu nghèo, sử dụng lãng phí tài nguyên, lao động, tiền vốn dẫn đến độc quyền, thủ tiêu cạnh tranh, giảm hiệu quả chung của nền kinh tế. Để phát huy mặt tích cực, hạn chế tiêu cực của nền kinh tế thị trường. Thuế nói chung và Thuế Thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng có những vai trò sau: